Tài liệu https://benhvienquany354.medihome.com.vn Thu, 13 Mar 2025 07:34:16 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.8.2 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/wp-content/uploads/2024/10/cropped-logo-32x32.png Tài liệu https://benhvienquany354.medihome.com.vn 32 32 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ điều dưỡng trong các bệnh viện Quân đội https://benhvienquany354.medihome.com.vn/mot-so-giai-phap-nang-cao-chat-luong-doi-ngu-dieu-duong-trong-cac-benh-vien-quan-doi.html Wed, 12 Mar 2025 09:00:23 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=3862

Công tác điều dưỡng là một mặt công tác quan trọng trong bệnh viện, là sự kết hợp giữa điều trị với chăm sóc và nuôi dưỡng phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ, người điều dưỡng phải sử dụng kiến thức, kỹ năng ứng xử để gần gũi, an ủi, động viên giúp đỡ bệnh nhân trong việc duy trì sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật, xoa dịu đi nỗi đau về thể chất lẫn tinh thần để có thể chiến thắng bệnh tật. Nhiều tài liệu trong và ngoài nước đã khẳng định: Điều dưỡng là một khoa học, một nghệ thuật về chăm sóc người bệnh.

Ở Việt Nam, trước đây, nhân viên điều dưỡng thường được gọi chung là y tá, nghĩa là người phụ tá của thầy thuốc. Ngày nay, điều dưỡng đã được xem là một nghề độc lập trong hệ thống y tế, với nhiều cấp bậc, trình độ và đã được qui định rất cụ thể, chi tiết trong hệ thống ngạch bậc công chức theo các văn bản quy định của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của nền y học nước nhà, những năm gần đây, ngành Điều dưỡng tại Việt Nam đã có những bước nhảy vọt về kỹ năng thực hành, chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Nhà nước và ngành Y tế cũng đang rất quan tâm đến vấn đề đào tạo chuyên khoa, thạc sỹ về điều dưỡng. Theo thống kê năm 2013, ngành Điều dưỡng của cả nước có 2 tiến sỹ, 166 thạc sỹ và 12,5% điều dưỡng có trình độ cao đẳng, đại học; 82,9% điều dưỡng trình độ trung cấp, chỉ còn 4,6% có trình độ sơ cấp. Sự phát triển về chất lượng đào tạo điều dưỡng đã góp phần quan trọng để nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực điều dưỡng, đồng thời, nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh một cách toàn diện.

Đội ngũ Bác sĩ, điều dưỡng Bệnh viện Quân y 354 chăm sóc bệnh nhân

Trong Quân đội hiện nay có tổng cộng 29 bệnh viện, trong đó, cán bộ, nhân viên điều dưỡng chiếm 60 – 70% quân số. Những năm gần đây, lực lượng điều dưỡng đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của chỉ huy các cấp, nhất là sự chỉ đạo chuyên môn của Cục Quân y và các cơ quan nghiệp vụ. Qua đó, đã xây dựng đội ngũ điều dưỡng có trình độ, kỹ năng cơ bản, đáp ứng được mục tiêu chung của hệ thống Y tế Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, đem lại sự hài lòng cho người bệnh. Theo thống kê của Cục Quân y, hiện đội ngũ điều dưỡng trong quân đội vẫn còn hơn 84% điều dưỡng có trình độ trung học; tỷ lệ điều dưỡng/bác sĩ thấp (2,21/1 so với quy định 3-3,5/1); trình độ ngoại ngữ và tin học của điều dưỡng nhìn chung còn rất hạn chế (hơn 90% không có chứng chỉ ngoại ngữ). Ngoài ra, kỹ năng giao tiếp, thái độ ứng xử của đội ngũ điều dưỡng trong quân đội hiện vẫn chưa đáp ứng được chuẩn yêu cầu. Những hạn chế trên cùng với thực trạng thiếu nhân lực, áp lực công việc, số lượng bệnh nhân ngày càng nhiều…đang là những yếu tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chăm sóc người bệnh của điều dưỡng trong các bệnh viện quân đội.

Nguyên nhân của những hạn chế trên là do tư duy, nhận thức về ngành điều dưỡng chưa theo đúng chức năng, vị trí của ngành trong công tác chăm sóc, điều trị bệnh nhân. Công tác đào tạo, đãi ngộ chưa được chú trọng đúng mức, nên ngành Điều dưỡng thiếu đội ngũ chuyên gia đầu ngành, số điều dưỡng viên được đào tạo ở trình độ sau đại học còn rất hạn chế. Về phía mình, mặc dù được đánh giá là có vai trò rất quan trọng nhưng bản thân người điều dưỡng tính chuyên nghiệp còn chưa cao, còn tự ti, thiếu tính tự chủ trong thực hành chăm sóc người bệnh, chủ yếu phụ thuộc vào y lệnh của bác sỹ; thực hiện nhiệm vụ hành chính nhiều, thời gian chăm sóc người bệnh chưa đủ theo yêu cầu. Nhiều điều dưỡng chưa tâm huyết và trách nhiệm với công việc, tính nhân văn, yêu nghề còn hạn chế. Mặt khác, đội ngũ các điều dưỡng trong quân đội hiện nay không được đào tạo nhiều về kiến thức xã hội nhân văn, kỹ năng chăm sóc người bệnh. Họ không có lý luận nền tảng, thiếu và yếu về kỹ năng lâm sàng chăm sóc thực tế. Đặc biệt, theo nhiều khảo sát cho thấy, vẫn còn một số lượng không nhỏ điều dưỡng viên tại các bệnh viện không nhiệt tình trong chăm sóc, thiếu niềm nở khi làm việc, tiếp xúc với bệnh nhân, chưa thật sự thông cảm, chia sẻ, còn cáu gắt với bệnh nhân và gia đình; ít quan tâm chăm sóc, động viên tinh thần người bệnh, mới chỉ quan tâm đến những kỹ thuật điều trị cơ bản.

Những hạn chế trên đã làm cho vai trò, hình ảnh người điều dưỡng chưa thực sự được xã hội đánh giá và quan tâm đúng mức, giá trị nghề nghiệp chưa được nâng cao. Trước thực trạng đó, theo đề xuất của Hội Điều dưỡng Việt Nam ngày 12/4/2013, Bộ Y tế đã có Quyết định số 1215/QĐ-BYT ban hành Chương trình hành động Quốc gia tăng cường công tác điều dưỡng, hộ sinh giai đoạn từ năm 2013 đến 2020. Chương trình tập trung vào 5 mục tiêu chính: tăng cường chất lượng dịch vụ điều dưỡng, hộ sinh; hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm tính tự chủ, độc lập và vị thế của nghề điều dưỡng, hộ sinh; tăng cường nguồn nhân lực điều dưỡng, hộ sinh; củng cố hệ thống quản lý; tăng cường vai trò của hội điều dưỡng, hộ sinh trong tư vấn, thẩm định, xây dựng và giám sát các chính sách, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này…

Để thực hiện Chương trình hành động của Bộ Y tế, ngành Quân y về công tác điều dưỡng tại các bệnh viện, bệnh xá, theo tôi, thời gian tới, ngành Quân y cần tập trung nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ điều dưỡng viên, đảm bảo học đi đôi với hành. Trước mắt, cần nâng cấp 2 trường trung cấp quân y thành cao đẳng và tổ chức đào tạo điều dưỡng.Về lâu dài, cần thành lập trường đại học điều dưỡng, chuẩn hóa cơ sở thực hành.Song song với đó, cần mở các lớp tập huấn cho giáo viên và người quản lý; nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo các bậc học có nội dung ngang bằng với các nước trong khu vực và quốc tế. Xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy được đào tạo cơ bản chuyên ngành điều dưỡng là cử nhân điều dưỡng bậc đại học, tiến tới xóa bỏ việc sử dụng cán bộ giảng dạy điều dưỡng trong quân đội chủ yếu là bác sĩ như hiện nay. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật chăm sóc theo chuẩn mực của các nước khu vực, đầu tư các cơ sở vật chất, y dụng cụ và điều kiện làm việc của điều dưỡng, có chế độ, chính sách nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người điều dưỡng nói riêng và nhân viên y tế nói chung. 

Đối với các bệnh viện, cần củng cố, hoàn thiện thống nhất tổ chức biên chế điều dưỡng theo quy định; bảo đảm đủ về số lượng, tốt về chất lượng. Khi phân công nhiệm vụ cần dựa theo văn bằng và chính sách tuyển dụng chuyên khoa; qui định về chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ, văn bằng đào tạo, tăng cường nghiên cứu trong các lĩnh vực quản lý, đào tạo cho ngành điều dưỡng. Hàng năm cần tổ chức các chương trình tập huấn, thi nâng cao tay nghề, kỹ năng giao tiếp và nguyên tắc ứng xử cho đội ngũ điều dưỡng với nội dung chương trình phù hợp. Thường xuyên tổ chức khảo sát ý kiến người bệnh về tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ điều dưỡng để có biện pháp khen thưởng, xử phạt kịp thời nhằm nâng cao tinh thần phục vụ người bệnh. Tiếp tục nghiên cứu đề xuất hoàn thiện một số chế độ, chính sách với điều dưỡng như: phụ cấp, chế độ làm ngoài giờ, làm tăng ca, trực, tuổi nghỉ hưu…Đặc biệt, cần tổ chức nghiên cứu, đề xuất chuyển diện sĩ quan một số chức danh điều dưỡng quan trọng.Cùng với đầu tư trang, thiết bị, các bệnh viện cần quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống quản lý công tác điều dưỡng, chăm sóc bệnh nhân bằng phần mềm công nghệ thông tin, thực hiện số hóa các dữ liệu quản lý bệnh nhân. 

Về phía mình, mỗi người điều dưỡng phải có ý thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để tự tin trong thực hành thao tác kỹ thuật, trang bị đầy đủ kiến thức, xây dựng được các kế hoạch chăm sóc người bệnh một cách phù hợp. Chủ động tiếp cận và trau dồi kỹ năng giao tiếp, trình độ lý luận nền tảng nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh nghề nghiệp, xây dựng hình ảnh chuẩn mực của ngành điều dưỡng.Ngoài trình độ chuyên môn, cần tích cực trau dồi thêm kiến thức ngoại ngữ, tin học, làm chủ các phần mềm ứng dụng quản lý trong bệnh viện, có thể giao tiếp, chăm sóc tốt cho các bệnh nhân người nước ngoài. Mỗi cán bộ, nhân viên điều dưỡng cần nâng cao tính tự chủ trong chăm sóc, có hướng can thiệp độc lập theo đúng chuyên môn riêng, tránh phụ thuộc toàn bộ vào việc thực hiện y lệnh của bác sỹ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị, đảm bảo an toàn cho người bệnh. 

Cùng với những chương trình hành động thiết thực của ngành Y tế, sự quan tâm của ngành Quân y, tin tưởng rằng, thời gian tới, công tác điều dưỡng trong các bệnh viện quân đội sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ, phục vụ tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe bộ đội và nhân dân trong tình hình hiện nay.

Thiếu tá CN TRẦN THỊ PHƯƠNG LAN (Bệnh viện Quân y 354-TCHC)

]]>
Những thành công trong thời gian gần đây https://benhvienquany354.medihome.com.vn/nhung-thanh-cong-trong-thoi-gian-gan-day.html Wed, 12 Mar 2025 08:51:23 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=3857

Những thành công trong thời gian gần đây trong điều trị chuyên môn tại Bệnh viện 354, tại A3 Khoa tiêu hóa – Bệnh máu.

1. Đặt Stent thực quản

Ngày 23 tháng 6 năm 2014 khoa đã đặt thành công Stent thực quản.

Bệnh nhân: Phạm Xuân Lộc,  63 tuổi. Địa chỉ: Liễu Giai, Ba Đình Hà Nội. Bệnh nhân đến Bệnh viện khám trong tình trạng khó nuốt, đau tức ngực, ăn vào dễ nôn, sút cân. Sau khi khám kiểm tra các cơ quan trong cơ thể bằng thử máu, siêu âm, chụp XQ, bệnh nhân được chỉ định Nội soi dạ dày. Ống soi vào 30 cm tính từ miệng phát hiện một khối sùi chiếm gần hết chu vi lòng thực quản, thực quản từ 30-36cm tính từ miệng bị chit hẹp bởi khối u. Kíp kỹ thuật do Bs CKII Vũ Đức Chung CNK tiêu hóa đã tiến hành đặt một Stent đường kính 2cm, dài 10 cm qua khối sùi (khối sùi dài 6cm). Thủ thuật thuận lợi. Sau thủ thuật bệnh nhân có cảm giác dễ chịu ngay, đến nay bệnh nhân đã ra viên, ăn được, nuốt không nghẹn, không nôn. Đây là trường hợp đặt Stent cho bệnh nhân ung thư thực quản đầu tiên tại phòng nội soi tiêu hóa của bệnh viện.

2. Lấy xương cá 1/3 giữa thực quản.

Bệnh nhân Nguyễn Văn Thắm, nam, 40t . Địa chỉ: Tam đa, Ba Đình, Hà Nội 

Sau ăn cá, thấy vướng mắc ở sau xương ức. Bệnh nhân đi khám Tai Mũi Họng, nhưng không phát hiện được gì. Bệnh nhân đến Bệnh viện 354 khám và được chỉ định soi dạ dày, thực quản gây mê. Khi máy nội soi vào 1/3 G thực quản, đã phát hiện một xương nhỏ dài khoảng 2 cm, có chạc 3 (xem ảnh), một đầu xương cắm vào niêm mạc thực quản. Xương được lấy ra thuận lợi bằng kìm răng chuột. Sau khi tỉnh mê bệnh nhân thấy dễ chịu không còn các cảm giác khó chịu như ban đầu.

Qua 2 trường hợp trên đã khẳng định khả năng ứng dụng Nội soi tiêu hóa trong chẩn đoán và can thiệp chuyên sâu của Khoa tiêu hóa Bệnh viện quân y 354 Hà Nội.

(Theo BS CKII Lan – Anh)

]]>
Cách nhịn nhận và giải quyết ban mày đay mạn tính khó trị https://benhvienquany354.medihome.com.vn/cach-nhin-nhan-va-giai-quyet-ban-may-day-man-tinh-kho-tri.html Wed, 12 Mar 2025 08:47:03 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=3852

Mày đay mạn tính_urticaire chronique (UC.MĐMT), một chứng bệnh đôi khi kháng lại nhiều thuốc. Đã có nhiều cách trị liệu được đề xuất, tuy nhiên cho đến nay vẫn còn có khó khăn. Có 3 điểm được đề cập chủ yếu: Điều trị bằng các thuốc kháng histamine-H1; Bỏ corticoid; Giáo dục bệnh nhân về cách chữa bệnh (giáo dục trị liệu –GDTL.)

I. Những đích trị liệu trong chứng bệnh mày đay mạn tính.

MĐMT là một bệnh viêm da biểu hiện ở những nốt sần (papules) hoặc những mảng ngứa, di trú và thoáng qua, thường lặn trong vòng 24 giờ. Khoảng 40% bệnh nhân MĐMT có mảng mày đay kết hợp với phù mạch (angio- oedeme) còn gọi là “mày đay sâu” (nội ban). Bệnh thường gặp nhiều hơn ở người lớn trẻ tuổi, tồn tại trung bình từ 3 đến 5 năm. Trong thời gian này, bệnh xuất hiện theo kiểu bất chợt, “lốm đốm”. Tuy gần 40 % bệnh nhân có cơ địa dị ứng (atopic), nhưng không phải là cơ thể chỉ đáp ứng theo một cơ chế dị ứng. Trên thực tế, có nhiều điểm giống nhau giữa MĐMT với bệnh vẩy nến (psoriasis) cũng là một bệnh viêm da mạn tính. Với thể thông thường, chỉ cần hỏi bệnh và khám lâm sàng cẩn thận thường đã xác định được bệnh. Về nguyên nhân sinh bệnh, đây là phản ứng của các tế bào mastocytes da với những kích thích không đặc hiệu.

Hình 1: Hoạt hóa tế bào mastocyte trong bệnh mày đay: các đích trị liệu, theo Nosbaum và cộng sự. (AINS: chống viêm không stéroidien; CsA: ciclosporine; MTX: méthotrexate; MMF: mycofénolate mofétil; APS: thuốc sốt rét tổng hợp; TNF: tumor necrosis factor; PAF: platelet activator factor).

Hiện tượng phản ứng này xuất hiện trên cơ địa dị ứng (atopic) và tự miễn (auto- immunité) là những trạng thái tiền hoạt hóa (préactivation) các tế bào mastocytes. Trên một cơ địa có mastocytes  “mỏng manh” dễ bị kích thích, những yếu tố hoạt hóa đa dạng (thức ăn, thuốc, nhiễm trùng, vật lý, tâm lý) do cảm ứng mà gây ra một quá trình hoạt hóa đầy đủ với tế  bào mastocytes. Kết quả là trong nhiều giai đoạn, nhiều chất hóa học trung gian (médiateurs chimiques)  tiền viêm (pro– inflammatoires) chứa trong các mastocytes  ở xung quanh các mao mạch của thượng bì được giải phóng: ngay tức thì là histamin, trong 3 đến 6h là những médiateurs lipidiques (prostaglandines và leucotriènes) và sau 6 giờ là cytokines và chimioKines, dẫn đến sự xuất hiện một thâm nhiễm viêm (infiltrat inflammatoire). Do cảm ứng, những médiateurs nói trên làm xuất hiện những tổn thương dạng mày đay, tương ứng với mỗi giai đoạn là một đích trị liệu khác nhau (Hình 1).

II. Điều trị chung.

Thuật trị liệu được nhiều người công nhận là phương pháp được đăng trong tạp chí Allergy xuất bản năm 2009 – ngừng cortico liệu pháp toàn thân trong suốt quá trình điều trị (hình 2).

Thuật điều trị bệnh mày đay mạn tính (Anti H1: Thuốc kháng histamine, MTX: mêthotrexate; MMF: mycofénolate mofétil).

1. Cần phải ngừng sử dụng corticoid.

Corticoid có đặc tính là phong bế đáp ứng viêm bằng cách ngăn cản sự hình thành leucotriènes và sự sản sinh cytokines và chimioKines, có nghĩa là hạn chế được giai đoạn muộn của phản ứng viêm. Tuy nhiên, chúng không có tác dụng giải phóng các mêdiateurs đã được hình thành trước đó bởi các mastocytes. Thực tế là corticoid không có tác dụng trong mày đay cấp tính thực nghiệm. Hơn nữa còn kéo theo những biến loạn về thượng thận; điều này giải thích khá chắc chắn phần lớn các hiện tượng rebond (rebound) hay xuất hiện vào ban đêm ở bệnh nhân khi bỏ thuốc. Mặt khác, cho corticoid lặp lại nhiều lần dường như làm nặng thêm MĐMT và đưa đến kháng thuốc  antihistaminic. Trong một nghiên cứu 17 bệnh nhân MĐMT đang được điều trị bằng corticoid và kháng với antihistaminic, khi ngừng hẳn cotico liệu pháp chỉ dùng anti H1, thì có 6 cas khỏi hoàn toàn và 8 cas khỏi một phần trong vòng 1 năm.

Vậy thì nên cấm sử dụng cortico liệu pháp hệ thống trong điều trị MĐMT.

2. Sự cần thiết phải tăng liều anti H1 lên gấp 4 lần liều thông thường.

Điều trị MĐMT chủ yếu là điều trị triệu chứng và mang tính “tạm hoãn”; nhằm mục đích cải thiện 75% độ tổn thương. Bắt đầu bằng thuốc kháng histamin anti-H1 không an thần (thế hệ 2) với liều thường dùng. Các thuốc kháng histamin thế hệ 1 như hydroxyzine hoặc dexchlorphéniramine có tính ức chế tiết acétylcholine (anti cholinergic) và an thần, nên không đưa vào chỉ định hàng đầu nữa. Loại kháng histamin thế hệ 2 hiệu quả hơn, thời gian tác dụng dài hơn.

Dùng liều đơn như trên sau 2 đến 4 tuần không thấy hiệu quả, thì tăng liều lên gấp 4 lần liều thông thường. Sau 2 đến 4 tuần tăng liều mà vẫn không thấy hiệu quả (bậc 2) nên thêm vào một anti- leucotriène (monteluKast 10mg) đồng thời thay thế một anti- H1 khác (bậc 3). Khi điều trị tới bậc thang thứ 3 vẫn còn dưới 10-15 % số BN thất bại, lúc này MĐMT được xác định là kháng thuốc; bệnh cảnh thường thấy xuất hiện thêm những triệu chứng nặng về lâm sàng ( đau nhức cơ khớp … ); có thể chẩn đoán nhầm với chứng mày đay đăc biệt (giả mày đay – pseudo urticaires ), mày đay hệ thống (viêm mô liên kết hệ thống – hội chứng Sharp, bệnh gama globulin đơn clôn… ) hoặc mày đay di truyền.

III. Điều trị MĐMT kháng thuốc bằng các thuốc ức chế miễn dịch.

Điều trị MĐMT kháng thuốc bằng những thuốc ức chế miễn  dịch Immunosuppresseurs (ciclosporine, méthotrexate, mycophénolate mofêtil) và thuốc miễn dịch sinh học Immuno biologic (omalizumab) (hình 2). Cần làm các XN cận lâm sàng trước khi điều trị. Ở giai đoạn này, thuốc kháng histamin anti H2, hocmon tuyến giáp, immunoglobulin đa giá. Hydroxy chloroquine, colchicines và dapsone có thể đem lại hiệu quả tốt.

1. Thuốc ức chế miễn dịch.

1.1. Ciclosporine: là thuốc ức chế miễn dịch duy nhất được khuyên dùng trong MĐMT. Nó cho phép giảm cường độ phát triển  của ban mày đay và tăng chất lượng cuộc sống khoảng 62% sau tám tuần điều trị  (liều khởi đầu là 5mg/kg/ngày, giảm xuống tới 3mg/kg/ngày trong vòng 1 tháng). Điều trị kéo dài 16 tuần giảm được số lần tái phát trong vòng 6 tháng . Thuốc có hiệu quả nhanh tuy nhiên những tác dụng ngoại ý quan sát thấy ở > 60% bệnh nhân dưới dạng huyết áp cao, rối loạn tiêu hóa, dị cảm đầu chi, nhiễm khuẩn và suy thận. Như vậy, ciclosporin là thuốc nên dành cho các thể hệ thống nặng, hoặc khi cần có được hiệu quả nhanh; nên giới hạn thời gian sử dụng cho một đợt là 6 tháng (3 tháng điều trị tấn công, tiếp theo 3 tháng giảm dần liều).

1.2. Methotrexate  và Mycophenolate mofetil

Điều trị Methotrexate có hiệu quả trong MĐMT kháng thuốc sau 10 đến 15 tuần điều trị ở những bệnh nhân phụ thuộc corticoid: 80% bệnh nhân (13/16) đã có đáp ứng. Cách điều trị này ít tốn kém và là thuốc thường có trong chuyên khoa da liễu. Tuy nhiên, hiệu quả chậm, trung bình là sau 3 tháng.

Mycophênolate mofetil cũng là một thuốc dùng xen kẽ có lợi: Những trường hợp MĐMT khó kiểm soát khi cho kết hợp anti-H1 và anti-H2, tất cả được cải thiện sau 3 tháng điều trị bằng Mycophênolate mofêtil (1000mg x 2 lần/ngày), 100% BN (9/9) đã bỏ được cortisone, không thấy có tác dụng ngoại ý đáng kể.

2. Thuốc miên dịch sinh học

Hiệu quả của những thuốc này không đồng nhất, tùy thuộc cơ địa Bệnh nhân.

Có bao nhiêu thành công thì bấy nhiêu thất bại đối với Rituximab, một thuốc    kháng CD20 nhằm vào các lymphocytes B.

Ở 6 BN được điều trị bằng anti TNF α đã có lui bệnh hoàn toàn.

Kineret (anti -IL-IRA) rất hiệu quả trong điều trị  hội chứng Schnitzler (hội chứng tự viêm kết hợp với đau khớp, ban MĐMT kèm theo biểu hiện hệ thống và bệnh gamaglobulin đơn clôn) đã không đem lại hiêu quả trong MĐMT thông thường.

Hiệu quả của Omalizumab, một thuốc kháng  IgE, đã được gợi ý sử dụng.

Omalizumab. Là thuốc đã được chỉ định từ nhiều năm trong hen dị ứng nặng. Nó làm giảm hoạt tính của tế bào mastocytes , bằng cách ngăn cản sự cố định của các IgE lên bề mặt các mastocytes và làm giảm ái lực với IgE, cũng có ở trên bề mặt của mastocytes. Vì lẽ Omalizumab có những tính chất nói trên, nó là thuốc đã được thử nghiệm trong điều trị ban mày đay.

Trong một nghiên cứu của Nosbaum và Cs thấy Omalizumab (375mg/15 ngày, tiêm dưới da) đạt hiệu quả tốt trong MĐMT kháng thuốc (hiệu quả 75% ở mũi thứ 1, 79% sau 3 mũi tiêm – tức là sau 1 tháng điều trị, đạt 85% sau 8 tuần). Hơn nữa, Omalizumab được dụng nạp tốt, không cần theo dõi bằng xét nghiệm sinh hóa. Vậy ích lợi nhiều hơn là nguy cơ, tuy bệnh chỉ ngưng phát triển tạm thời (tái phát khi dừng thuốc 85%). Ngoài ra, thuốc này ít có hiệu quả  trong thể “MĐMT dermographisme”, Giá thuốc đắt tiền cũng hạn chế nhiều việc sử dụng thuốc này.

IV. Giáo dục trị liệu (GDTL).

(éducation thérapeutique)

Cũng như trong mọi bệnh viêm mạn tính, GDTL cho bệnh nhân MĐMT  là một phương pháp bổ xung cần thiết. Nhiều BN coi MĐMT là một yếu tố gây đảo lộn đời sống cá nhân và nghề nghiệp của mình. GDTL với mục đích:

– Để BN nói lên những khó khăn trong đời sống và khả năng tài chính của họ.

– Gọi được tên bệnh và phương pháp điều trị, biết cách giải thích về bệnh của mình cho người thân.

– Thích nghi phương pháp điều trị vào hoàn cảnh riêng của họ.

– Chấp nhận những hướng dẫn của thầy thuốc và đánh giá mình đúng hơn.

– Tự đánh giá được hiệu quả điều trị và thấy rằng điều trị như vậy yên ổn hơn.

GDTL có thể được thực hiện do BS điều trị trực tiếp (BS da liễu) hoặc do các Điều dưỡng viên có liên hệ chặt chẽ với những trung tâm riêng biệt. GDTL bắt đầu bằng  một cuộc trao đổi với BN về chẩn đoán bệnh và những mục tiêu cần đạt tới như kiểu làm một hợp đồng với người bệnh. Tiếp theo, tổ chức những buổi nói chuyện tập thể, thậm chí trao đổi tiếp với từng cá nhân nếu cần thiết.

GDTL tìm cách để cho BN tự chăm sóc, theo dõi diễn biến và điều trị nhằm cải thiện chất lượng sống bằng cách cung cấp cho họ những thông tin đơn giản về bệnh lý và cách chữa bệnh.

Điều quan trọng là cần giải thích cho người bệnh rõ chứng mày đay có tính chất diễn biến thất thường, đôi khi rất khó chữa nhưng không có gì là nguy hiểm trong thể mạn tính. Bệnh nhân thường nhiều lúc muốn gãi ngứa (do lạnh, do đụng chạm vào một vật nào đó, thậm chí do chạm nhẹ tay vào…cũng muốn gãi). Cần đổi hướng thèm gãi qua các động tác như chơi bóng bằng tay hoặc làm một việc gì đó bằng tay, tự thư giãn, đổi hướng một vài thói quen…

Về ăn uống, BN cần biết là có một số thực phẩm giàu chất histamine hoặc tự giải phóng ra chất histamine  khi nấu nướng, do đó có thể làm cho mày đay tiến triển kịch phát. Thời hạn xuất hiện các triệu chứng sau khi ăn các thực phẩm ấy rất khác nhau, từ vài phút đến vài giờ và không phải là BN nào cũng bị. Vì vậy, trừ những trường hợp cá biệt, nói chung với bệnh MĐMT không phải kiêng cữ quá mức, nên thay đổi các thực phẩm, không cấm và cũng không nên nghiện một loại thức ăn nào.

Về các thuốc điều trị chứng mày đay, cần nhấn mạnh là hiếm có hiện tượng kháng thuốc anti-histaminic. Riêng chỉ trong những thể nặng và kéo dài, tuy đã dùng thuốc kháng histamin hàng ngày vẫn cần bổ xung thêm thuốc khác. Uống thuốc kháng histamine đều đặn hàng ngày trong thời gian ít nhiều kéo dài, và giảm bớt những yếu tố làm bệnh nặng thêm, thường giúp cải thiện chất lượng sống và tạo thuận lợi cho việc kiềm soát được ban mày đay.

Bệnh nhân cần có một kế hoạch hoạt động cá nhân hàng ngày; khi bệnh kịch phát thì có thể cần đến một sự giúp đỡ nào đó để kiểm soát bệnh. Cần nhắc lại cho bệnh nhân rõ là không có nguy cơ đe dọa đời sống trong các đợt kịch phát; bệnh nhân cần tự an định cho mình hơn là vội vã tìm đến một đơn vị cấp cứu. Cần nhớ uống thuốc đều hàng ngày, tránh quên thuốc. Ngoài phác đồ định trước, khi cần có thể bổ xung một thuốc kháng histamin và hết sức tránh dùng corticoid. Chỉ  khi sau 1 đến 2 giờ, bệnh nhân vẫn thấy rất khó chịu, thì sẽ nhờ đến các bác sĩ điều trị hoặc bác sĩ trực để xem lại bệnh và tiêm thuốc kháng histamine.

Ngoài đợt kịch phát, bệnh nhân phải uống thuốc đều hàng ngày, ngay cả khi thấy bệnh dường như đã khỏi hẳn. Cần tôn trọng giấc ngủ, thư giãn, dùng bữa đều đặn, điều độ về cà phê, rượu, thuốc lá, không bắt buộc theo một chế độ quá ngặt nghèo. Quan tâm đến những yếu tố vật lý:

– Tránh mặc quàn áo quá chật, tia vòi tắm quá mạnh, tắm quá lâu.

– Tránh sức nóng, tránh gắng sức quá; điều chỉnh nhiệt độ, khi trời quá nóng không chơi thể thao ngoài trời nắng

– Tránh lạnh : không thể thao ngoài trời lạnh, mặc ấm mùa đông, ngâm mình xuống nước từ từ tránh đồ uống có đá.

Trước khi dùng đến những thuốc ngoại lệ (thường phải được theo dõi chặt chẽ), nên dùng thuốc kháng histamin, đôi khi cần phối hợp nhiều loại với nhau, hết sức tránh việc bệnh nhân tự điều trị (automedication) điều này đặc biệt quan trọng trong những thể nặng.

Nhớ một điều thực tế là với MĐMT, 75% cải thiện được bệnh là điều thành công, 100% khỏi bệnh là một điều may mắn”.

Biết thay đổi liều thuốc kháng histamin tùy theo đáp ứng và những đợt kịch phát, đừng để rơi vào khuynh hướng tự điều trị bằng corticoid, biết xác định những yếu tố làm bệnh nặng lên để kiểm soát chúng có hiệu quả là những vẫn đề cốt lõi trong việc quản lý bệnh mày đay mạn tính.

 V. Kết luận

Nhờ có bậc thang điều trị từng bước và hiệu quả của GDTL mà thất bại trong điều trị MĐMT rút xuống chỉ còn 10% . Cần giải thích nhiều lần cho bệnh nhân về việc dùng corticoid trong điều trị MĐMT là không đúng, nhất là khi vẫn còn những trường hợp bệnh nhân dấu diếm không khai báo thật cho thầy thuốc biết.

(Nguồn: sưu tầm)

BS CKII Lan – Anh

]]>
Bộ 100 câu hỏi về chuyên môn https://benhvienquany354.medihome.com.vn/bo-100-cau-hoi-ve-chuyen-mon.html Wed, 12 Mar 2025 08:29:52 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=3846

Bộ 100 câu hỏi về chuyên môn được tổng hợp tại đây.

1. Túi thừa đại tràng Sigma có thể gây biến chứng gì?

A . Ung thư hoá.

B. Xuất huyết tiêu hoá.

C. Áp xe cạnh đại tràng Sigma.

D. Viêm phúc mạc toàn thể.

E. Dò đại tràng bang quang.

51. Vị trí giải phẫu bị tổn thương thần kinh trong zona ở đâu?

A. Sừng trước tủy sống .

B. Rể trước của tủy sống.

C. Hạch thần kinh của rễ cảm giác sau của tủy sống.

D. Các hạch bạch huyết.

E. Dây thần kinh ngoại vi.

2. Đánh dấu những nhận định đúng liên quan đến áp xe túi cùng Douglas.

A . có thể xuất hiện sau viêm phúc mạc do viêm ruột thừa.

B. Đi kèm theo sốt dao động.

C. Thăm trực tràng có thể giúp cho chẩn đoán.

D. Siêu âm vùng tiểu khung có thể giúp chẩn đoán.

E. Thường kèm theo hay mót tiểu ở BN là nam giới.

52. Một bệnh nhân nữ 75 tuổi đến khám bệnh vì có biểu hiện thoáng mù một bên mắt kéo dài khoảng 30 phút và có 3 lần trong 48 giờ qua. Bệnh nhân kêu mệt và sút khoảng 5kg trong vòng 2 tháng thường xuyên rất đau đầu. Bạn chỉ định biện pháp đầu tiên nào sau đây để chẩn đoán?

A. Chụp cắt lớp sọ não.

B. Siêu âm doppler động mạch cảnh.

C. Làm XN máu lắng.

D. Chọc tủy sống xét nghiệm.

E. Chụp động mạch cảnh.

3.Trong những bệnh cảnh sau đây cứng hàm xuất hiện ở những trường hợp nào?

A. Cứng khớp hàm.

B. Uốn ván.

C. Hội chứng thuốc an thần kinh cấp tính.

D. Viêm cơ nhai  sau chấn thương.

E. Hội chứng  rối loạn phân ly.

53. Bệnh nhân nữ 35 tuổi hẹp van 2 lá rung nhĩ loạn nhịp hoàn toàn đột ngột đau dữ dội vùng bắp chân phải, vận động đi lại khó khăn khám bàn chân lạnh bạn nghĩ đến bệnh cảnh nào nhất?

A. Huyết khối động mạch tại chỗ.

B. Viêm tĩnh mạch.

C. Tắc động mạch nguyên nhân từ xa.

D. Đợt cấp của goutte.

E. Viêm khớp do thấp.

4. Mất nước cấp tính ở trẻ đang bú gồm những dấu hiệu nào?

A. Hạ huyết áp động mạch.

B. Khát nước .

C. Dấu hiệu véo da dương tính.

D. Khô niêm mạc.

E. Thóp  phồng.

54. Biến chứng hay gặp nhất của phình tách động mạch chủ bụng vùng dưới động mạch thận là gì?

A. Chèn ép niệu quản.

B. Huyết khối động mạch chủ bụng.

C. Vỡ phình.

D. Nhiễm khuẩn .

E. Thông động tĩnh mạch

5. Suy hô hấp vì lí do tắc nghẽn thấy ở những trường hợp nào sau đây.

A. Hen phế quản.

B. Gù vẹo biến dạng lồng ngực.

C. Tràn dịch màng phổi.

D. Khí phế thũng.

E. Viên phế quản mạn tính.

55. Các triệu chứng sau đây là triệu chứng của sốt rét ác tính ngoại trừ một triệu chứng là triệu chứng nào?

A. Đái máu.

B. Hôn mê.

C. Sốt cao 400C – 410C.

D. Co giật.

E. Cơn duỗi cứng mất não.

6. Loại vi khuẩn nào hay gây viêm tai ngoài nhất.

A. Hemophilus influenza.

B. Proteus.

C. Pyocianic.

D. Tụ cầu vàng.

E. Liên cầu tán huyết.

56. Loại vi khuẩn hay gặp nhất trong viêm tai giữa ở trẻ em là gì?

A. Staphylococcus.

B. Pneumococcus.

C. E.coli.

D. Mycoplasma pneumonia.

E. Streptococus A.

7. Trong thiếu máu tán huyết tự miễn ta thấy:

A. Tăng bilirubin máu tự do.

B. Sắt huyết thanh thấp hơn bình thường.

C. Hình ảnh thiếu máu tái tạo.

D. Hồng cầu nhỏ.

E. Test coombs trực tiếp dương tính.

57. Mục đích của tiêm chủng là gì?

A. Giảm thời gian bị bệnh.

B. Giảm tỷ lệ mắc mới.

C. Để phát hiện bệnh sớm.

D. Phòng bệnh tái phát.

8. Bệnh nhân tăng huyết áp có hạ kali máu thường thấy trong trường hợp nào dưới đây?

A. Tăng aldosterone nguyên phát.

B. Ngộ độc Glycyrrhinezin(thuốc điều trị viêm gan c).

C. Pheochromocytome( U tế bào ưa crom).

D. Hẹp động mạch thận.

E. U tiết renine.

58. Triệu chứng nào là triệu chứng điển hình nhất của bệnh cảnh hít phải dị vật ở trẻ em?

A. Ho.

B. Đột ngột khó thở kèm sau theo ho dữ dội.

C. Tím tái.

D. Ngừng thở.

E. Nôn.

9. Trong các bệnh lí dưới đây bệnh lí nào có xét nghiệm bạch cầu trung tính đa nhân cao?

A. Đều trị corticoide kéo dài.

B. Cường giáp .

C. Bệnh bạch cầu thể lympho cấp.

D. Bệnh đa hồng cầu nguyên phát.

E. Nhiễm virut.

59. Bệnh đa hồng cầu được khẳng định bằng kết quả xét nghiệm nào?

A. Số lượng hồng cầu.

B. Lượng Hb.

C. Đo thể tích hồng cầu tổng thể bằng đồng vị phóng xạ.

D. Định lượng protit máu.

E. Hematocrit.

10. Trước một bệnh nhân suy thận những dấu hiệu nào dưới đây cho phép ta nghĩ đến suy thận cấp?

A. Thiếu máu.

B. Can xi máu thấp.

C. Kích thước thận nhỏ trên siêu âm.

D. Bệnh nhân bị sốc nhiễm khuẩn.

E. Bệnh nhân đang được dùng kháng sinh nhóm aminoside kéo dài.

60. Một bệnh nhân ngã gãy cung giữa xương sườn 5,6,7 bên phải, đau khi hô hấp, chụp lồng ngực không có tràn dịch và tràn khí màng phổi. Các biện pháp sau đây bạn lựa chọn biện pháp nào phù hợp nhất?

A. Băng ép.

B. Thở máy.

C. Kết xương.

D. Theo dõi và điều trị  giảm đau kết hợp.

11. Một bệnh nhân nữ với triệu chứng đau vùng bụng dưới và nôn 2 lần từ khoảng bốn giờ trước khi nhập viện. Khám thấy T°=38,5°c, bụng xẹp không có sẹo, đau nhiều nhất ở vùng tiểu khung và có phản ứng nhẹ. Thăm trực tràng đau bên phải. Bạn nghĩ đến những bệnh lí nào sau đây?

A. Viêm túi mật cấp .

B. Viêm phần phụ bên phải.

C. Viêm ruột thừa cấp.

D. Viêm trực tràng.

E. Cơn đau quặn thận phải.

61. Trong các triệu chứng sau đây triệu chứng nào thể hiện gan to do suy tim nhất?

A. Phù 2 chi dưới.

B. Cổ chướng.

C. Phản hồi gan tĩnh mạch cảnh.

D. Ấn gan đau.

E. Tuần hoàn bàng hệ.

12. Lách to kết hợp với giảm tiểu cầu có thể thấy trong trường hợp bệnh lí nào dưới đây?

A. Xơ gan rượu.

B. Bạch cầu cấp.

C. Suy tuỷ vô căn.

D. Bệnh bạch cầu đơn nhân(mononucleose).

E. Cường lách.

62. Trong những loại kháng sinh sau loại nào có tác dụng đối với vi khuẩn Legionella nhất?

A. Penicelline.

B. Erythromycine.

C. Tetracycline.

D. Pefloxacine.

E. Biceptol.

13. Trong các bệnh lí dưới đây bệnh lí nào có hình ảnh hạch trung thất?

A. Lao phổi.

B. Sarcoidose.

C. Hodgkin.

D. Xơ phổi.

E. Ung thư di căn phổi.

63. Trong các vi khuẩn sau đây loại nào hay gây tràn khí mủ màng phổi ở trẻ đang bú?

A. Vi khuẩn yếm khí .

B. Klebsiella.

C. Proteus.

D. Staphylococcus.

E. Streptococcus.

14. Đánh dấu những nhận định đúng dưới đây.

A. Một bệnh nhân trên 40 tuổi được chẩn đoán là đái tháo đường khi XN đường máu 2 lần khi đói là 7,84mmol/l.

B. Bệnh nhân đái tháo đường hay hạ đường huyết.

C. Rượu hay gây hạ đường huyết.

D. Ngưỡng thận thải glugose ở phụ nữ có thai cao hơn người bình thường.

E. Định lượng C- peptit là XN tin cậy ở bệnh nhân dùng Insuline.

64. Mất giọng thường gặp ở các trường hợp sau đây, ngoại trừ một trường hợp

A. Viêm thanh quản mãn.

B. Hạt dây thanh âm.

C. Viêm sau đặt nội khí quản.

D. U dưới hầu.

15. Nôn nhiều do hẹp môn vị có thể dẫn đến những tình trạng nào dưới đây?

A. Tăng ure máu.

B. Tăng nồng độ ure nước tiểu.

C. Hạ kali máu.

D. Kiềm máu.

E. Hạ clor máu.

65. Loại thuốc kháng Lao nào gây ra nước tiểu mầu đỏ?

A. Streptomycin.

B. Isonianide.

C. Rifamycine.

D. Ethambutol.

E. Pyrazinamide.

16. Một bệnh nhân nôn ra máu số lượng lớn bạn căn cứ vào hai chỉ số chính nào sau đây để chỉ định truyền máu?

A. Hematocrite.

B. Thể tích máu nôn ra.

C. Nhịp tim.

D. Huyết áp động mạch.

E. Độ bão hoà ôxy.

66. Trên một bệnh nhân nam trung niên khám thấy một khối u mật độ cứng, không đau, sần sùi ở tinh hoàn trái. Bạn nghĩ đến ung thư tinh hoàn. Theo bạn xét nghiệm nào sau đây đáng tin cậy nhất để xác định chẩn đoán.

A. Siêu âm.

B. Phẫu thuật thăm dò sinh thiết xét nghiệm tế bào.

C. Soi đèn.

D. Cắt lớp.

E. Chọc hút bằng kim nhỏ làm xét nghiệm tế bào.

17. Hồng ban trong thấp khớp:

A. Chủ yếu gặp ở bệnh nhân nhi dưới 5 tuổi.

B. Thường xuất hiện sau đợt viêm họng.

C. Không bao giờ đi kèm giảm tiểu cầu.

D. Có thể đi kèm với viêm thận cấp.

E. Thường lui bệnh trong 1 tháng.

67. Những dấu hiệu dưới đây tất cả đều mô tả vỡ nền xương hốc mắt trừ một dấu hiệu?

A. Hạn chế vận nhãn lên trên.

B. Mờ xoang xương hàm trên trên X quang.

C. Liệt mặt.

D. Giảm cảm giác vùng nuôi dưỡng thần kinh dưới xương hàm trên.

E. Nhìn đôi khi vận nhãn lên trên.

18. Trên một bệnh nhân bỏng khi khám bệnh những nhận định sau đây nhận định nào là chính xác?

A. Tổn thương toàn bộ một chi trên chiếm 9% diện tích cơ thể.

B. Tổn thương toàn bộ một chi dưới chiếm 18% diện tích cơ thể.

C. Khi tổng diện tích bỏng và tuổi lớn hơn 100% thì tiên lượng tử vong gần như là chắc chắn.

D. Bỏng do điện là gây đau nhất.

E. Trong bỏng độ 2 toàn bộ cấu trúc da bị phá huỷ.

68. Triệu chứng hạ đường máu do Insulin hay bị lu mờ bởi sử dụng thuốc nào dưới đây nhất?

A. Glucorticoide.

B. Ức chế men chuyển.

C. Ức chế BETA.

D. Lợi tiểu Thiazide.

E. Thuốc tránh thai.

19. Hội chứng não gan trên bệnh nhân xơ gan có thể khởi phát khi có:

A. Xuất huyết tiêu hóa.

B. Nhiễm khuẩn.

C. Điều trị lợi tiểu.

D. Ăn hạn chế protit.

E. Điều trị kháng sinh.

69. Ở trẻ em loại vi khuẩn nào hay là nguyên nhân hay gây mủ màng phổi nhất?

A. Pneumococcus .

B. Streptococcus.

C. Staphylococcus.

D. Proteus.

E. Klebsiella.

20. Nhiễm khuẩn dịch cổ chướng ổ bụng do xơ gan được xác định khi trong dịch cổ chướng:

A. Protit =30g/l.

B. Bạch cầu trên 1000/ml.

C. Amylase tăng.

D. Có hình ảnh lẫn máu.

E. Xét nghiệm có vi khuẩn

70. Chọn một dấu hiệu trong các triệu chứng sau thể hiện mức độ trầm trọng của thiếu máu do chảy máu cấp tính.

A. Xanh nhợt .

B. Mức độ huyết áp động mạch.

C. Lượng Hemglobine.

D. Số lượng hồng cầu lưới.

E. Số lượng hồng cầu.

21. Tình trạng bệnh lí nào thường dẫn đến tăng Kali máu trong trường hợp suy thận cấp?

A. Tán huyết.

B. Sốc kéo dài.

C. Xuất huyết tiêu hoá.

D. Thừa nước cơ thể.

E. Toan chuyển hoá.

71. Một phụ nữ trẻ thể trạng trung bình, khám ngoài da có nốt hồng ban. Chụp X quang lồng ngực có hình ảnh chiếm chỗ trung thất rộng không đối xứng. Bạn nghĩ đến một bệnh lý nào sau đây?

A. Lao .

B. Sarcoidose.

C. U lympho dạng non Hodgkin.

D. Hodgkin.

E. Bệnh nhiễm vi rút .

22. Trong các biến chứng sau đây những biến chứng nào có thể được gây ra bởi truyền máu quá nhiều và tốc độ quá nhanh?

A. Tăng Kali máu.

B. Hạ Natri máu.

C. Hạ canxi máu.

D. Hạ thân nhiệt.

E. Phù phổi.

72. Những dấu hiệu của viêm lan tỏa Amidal gồm?

A.  Đau nửa bên họng và đau tai cùng bên.

B. Giảm mức độ há miệng .

C.  Sốt.

D. Chảy máu cam.

E. Hạch góc hàm đau .

23. Một bệnh nhân nhi bị nhiễm trùng tiết niệu ngược dòng do trào ngược bàng quang niệu quản; tổn thương nhu mô thận có thể được đánh giá qua các biện pháp nào sau đây?

A. UIV.

B. Siêu âm thận.

C. Chụp CT thận.

D. Chụp xạ hình thận.

E. Chụp bàng quang ngược dòng.

73. Một bệnh nhân nhi đến khám với dấu hiện khó thở thanh quản. Những dấu hiệu nào sau đây giúp bạn nghĩ đến viêm thanh quản cấp?

A. Khởi phát từ từ.

B. Sốt cao.

C. Nhiều hạch cổ .

D. Mất tiếng .

E. Ho nhiều.

24. Cơn hen phế quản nặng cấp tính có thể do:

A. Lạm dụng thuốc cường giao cảm.

B. Tiếp xúc với dị nguyên.

C. Dừng corticoide đột ngột sau dung kéo dài.

D. Sử dụng Aspirine .

E. Biến chứng của điều trị miễn dịch.

74. Triệu  chứng nào dưới đây thể hiện bệnh lý ngộ độc giáp .

A. Mạch nhanh.

B. Sút cân.

C. Bướu lan tỏa tăng  sinh mạch.

D. Run tay.

E. Lồi mắt.

25. Một viên sỏi canxi-phosphor trong đài thận có thể phát hiện qua:

A. X- quang ổ bụng không chuẩn bị.

B. Chụp UIV.

C. UIV thấy có dãn đài thận.

D. UIV thấy có tồn đọng thuốc cản quang do thải trừ chậm.

E. Hình ảnh vôi hoá nhu mô thận kết hợp.

75. Trong các nguyên nhân gây tắc ruột do xoắn  sau đây bạn lựa chọn nguyên nhân hoặc những nguyên nhân nào?

A. Bệnh crohn.

B. Thoát vị bẹn.

C. Dải dính.

D. Thoát vị rốn.

E. Khối u đại tràng Sigma – trực tràng.

26. Bệnh sởi rất hiếm gặp ở trẻ sơ sinh dưới một tháng tuổi vì sao?

A. Vì có sự hiện diện tế bào lympho nguồn gốc từ mẹ.

B. Vì được bảo vệ bởi kháng thể nguồn gốc từ  mẹ .

C. Vì hệ thực bào chưa phát triển.

D. Vì ở tuổi đó cơ thể chưa có thụ cảm thể tương tác với virut.

E. Khẳng định sai.

76. Những yếu tố gây suy thận mạn mất bù là:

A. Mất muối .

B. Điều trị lợi tiểu bằng thiazide.

C. Suy tim.

D. Tắc đường bài niệu sau thận.

E. Thuốc giảm đau Non-steroide.

27. Đái tháo nhạt do thiếu ADH được đặc trưng bởi các dấu hiệu nào sau đây?

A. Mất khả năng cô đặc nước tiểu khi hạn chế uống nước.

B. Đáp ứng tốt với ADH.

C. Tăng tỷ trọng nước tiểu khi hạn chế uống nước.

D. Hạ natri máu trong trường hợp mất bù.

E. Tăng áp lực thẩm thấu máu khi giảm uống nước.

77. Điều trị hen phế quản trên những bệnh nhân ≥50 tuổi người ta áp dụng những biện pháp nào sau đây?

A. Atropine.

B. Cường giao cảm.

C. Corticoide toàn thân.

D. Ức chế miễn dịch.

E. Corticoide qua khí dung.

28. Những đặc tính nào dưới đây thuộc đặc tính của dịch thấm màng phổi?

A. protit ≤ 30g/l.

B. Nhiều bạch cầu trung tính.

C. Xuất hiện trong bối cảnh suy tim toàn bộ.

D. Xuất hiện trong viêm phổi do virut.

E. Xuất hiện trong tắc động mạch phổi.

78.  Viêm ruột thừa cấp  quặt ngược sau manh tràng có những biểu hiện nào sau đây?

A. Đau mạng sườn bên phải.

B. Bệnh nhân có xu hướng nằm co chân vào bụng.

C. Đi tiểu nhiều lần.

D. Đau khi thăm hậu môn trực tràng.

E. Bạch cầu tăng chuyển trái.

29. Viêm phổi do pneumococcus:

A. Thường rất nặng trên bệnh nhân cắt lách.

B. Ít khi gây tổn thương đa tạng.

C. Có thể đi kèm với dấu hiệu giảm bạch cầu.

D. 10%- 30% cấy máu dương tính với pneumococcus.

E. Có thể gây biến chứng tràn mủ màng phổi.

79. Suy thượng thận cấp có thể

A. Thứ phát sau sử dụng thuốc kháng đông máu.

B. Một biểu hiện của bệnh Addison.

C. Do nguyên nhân từ tuyến yên dưới đồi.

D. Do dừng đột ngột điều trị corticoide liều cao kéo dài.

E. Thứ phát sau điều trị lợi tiểu trên bệnh nhân bị Addison.

30. Run tay ở bệnh nhân Parkinson:

A. Có thể là dấu hiệu đầu tiên của bệnh.

B. Thường là run khi nghỉ ngơi.

C. Hết khi ngủ.

D. Tăng khi xúc cảm.

E. Thường là run vùng bàn tay và ngón tay.

80. Trong những trường hợp bệnh lí nào sau đây chúng ta thấy có hình ảnh hồng cầu to trong xét nghiệm máu?

A. Nghiện rượu kéo dài.

B. Thiếu axit folic.

C. Bệnh Biermer.

D. Bệnh rối loạn hấp thu ruột.(malabsorption).

E. Điều trị Bactrim kéo dài.

31. Trong các dấu hiệu dưới đây những dấu hiệu nào hay gặp trong giai đoạn đầu của viêm tuỵ cấp hoại tử?

A. Đau bụng dữ dội.

B. Bạch cầu tăng.

C. Thiểu niệu.

D. Co cứng toàn thể thành bụng.

E. Liệt ruột.

81. Viêm phúc mạc ruột thừa thường có biểu hiện nào sau đây?

A. Đau bụng khởi phát cấp tính.

B. Co cứng bụng nhất là ở vùng hố chậu phải.

C. Đau vùng túi cùng Douglas khi thăm trực tràng.

D. Có hình ảnh tràn khí ổ bụng trên phim chụp ổ bụng không chuẩn bị.

E. Hội chứng nhiễm khuẩn.

32. Một bệnh nhân sốt cao hôn mê, tiền sử mới đi công tác ở vùng tây nguyên về 10 ngày bạn nghĩ nhiều đến bệnh lí nào nhất?

A. Bệnh tả.

B. Bệnh thương hàn.

C. Bệnh giun móc.

D. Bệnh sốt rét.

E. Bệnh dịch hạch.

82. Tăng kali máu thể hiện trên điện tim như thế nào?

A. Rút ngắn khoảng QT.

B. ST chênh xuống.

C. QRS dãn rộng.

D. Sóng T cao.

E. Có hình ảnh sóng U.

33. Trong những phương pháp nghiên cứu khoa học dưới đây phương pháp nghiên cứu nào không bao giờ là nghiên cứu tiến cứu.

A. Nghiên cứu  mù đôi.

B. Nghiên cứu về yếu tố nguy cơ.

C. Nghiên cứu nhóm bệnh.

D. Nghiên cứu ca bệnh.

E. Nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh.

83. Những tế bào nào sau đây tham gia vào quá trình viêm da dị ứng?

A. Bạch cầu ái toan.

B. Lymphocyte B.

C. Lymphocyte T.

D. Bạch cầu đa nhân trung tính.

E. Tế bào Langerhans của da

34. Trong những thông số huyết động dưới đây thông  số nào chỉ điểm cho bệnh lí cường giáp?

A. Giảm cung lượng tim.

B. Cung lượng tim bình thường.

C. Tăng sức cản động mạch ngoại vi.

D. Tăng cung lượng tim.

E. Giảm sức cản động mạch ngoại vi.

84. Lây truyền bệnh Herpes qua đường nào?

A. Qua nước bọt.

B. Qua dịch âm đạo.

C. Qua phân của người lành mang mầm bệnh.

D. Qua tiếp xúc da với vùng da tổn thương herpes.

E. Qua nước tắm chung.

35. Bệnh cảnh đau cách hồi ở chi dưới là do tổn thương động mạch nào?

A. Động mạch chậu ngoài.

B. Động mạch bẹn sâu.

C. Động mạch bẹn nông.

D. Động mạch chầy trước.

E. Động mạch  chầy sau.

85. Tình trạng viêm tắc tĩnh mạch tái phát nhiều lần trên một bệnh nhân nữ ≥ 35tuổi không có tiền sử bệnh lí gì trước đó cần nghĩ đến những bệnh lí gì sau đây?

A. Một tình trạng bệnh lí ác tính.

B. Một tình trạng rối loạn đông  máu bẩm sinh.

C. Một bệnh lí máu ác tính.

D. Sử dụng thuốc tránh thai.

E. Loét dạ dày.

36. Thời gian ủ bệnh của bệnh tả là?

A. ≤ 4ngày.

B. 8-9 ngày.

C. 10-14 ngày.

D. 15-19 ngày.

E. ≥ 20 ngày.

86. Hạ kali máu kết hợp với tăng huyết áp trong các trường hợp nào sau đây?

A. Hẹp động mạch thận.

B. Hội chứng Conn.

C. Thận đa nang.

D. Tăng huyết áp ác tính.

E. Ngộ độc Glycyrrhin( thuốc điều trị viêm gan).

37. Tràn máu màng phổi sau chấn thương ngực có thể là do nguyên nhân nào sau đây; lựa chọn một phương án phù hợp nhất.

A. Tổn thương động mạch liên sườn.

B. Tổn thương động mạch chủ ngực.

C. Tổn thương nhu mô phổi.

D. Rách cơ hoành.

E. Bất cứ tổn thương nào của các cơ quan trên.

87. Co thắt mạch máu não là biến chứng thường gặp sau chảy máu dưới nhện và:

A. Gây ra các ổ tổn thương thiếu náu não.

B. Có thể gây ra não úng thuỷ.

C. Thường xảy ra ngay sau khi vỡ phình mạch.

D. Được gây ra bởi sự hiện diện của máu trong khoang dưới nhện.

E. Có thể chẩn đoán dựa vào chụp mạch máu não.

38. Một bệnh nhân 50 tuổi tăng huyết áp đau ngực dữ dội đau lan xuyên ra sau . chẩn đoán phình tách động mạch chủ ngực có thể được khẳng định bởi các xét nghiệm dưới đây ngoại trừ một xét nghiệm đó là xét nghiệm nào?

A. Chụp lồng ngực sau trước.

B. Chụp CT lồng ngực.

C. Chụp quai động machi chủ số hoá.

D. Chụp MRI lồng ngực.

E. Siêu âm qua đầu dò thực quản.

88. Hội chứng Parkinson có những triệu chứng nào dưới đây?

A. Run.

B. Tăng trương lực cơ toàn thân.

C. Chậm vận động.

D. Rối loạn thăng bằng.

E. Nói tiếng vang.

39. Biểu hiện đầu tiên hay gặp nhất của bệnh Hodgkin là?

A. Một hạch to đơn độc.

B. Lách to đơn độc.

C. Nhiều hạch to toàn than.

D. Vàng da.

E. Đau xương.

89. Thiếu máu tan huyết với kết quả xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính cần nghĩ đến những nguyên nhân nào sau đây?

A. Bệnh bạch cầu lympho mạn.

B. Bệnh bạch cầu tuỷ mạn.

C. Lupus hệ thống.

D. Bệnh nhân đang dung thuốc hạ huyết áp Alpha Methyl Dopa.

E. Ung thư thận.

40. Những nhận định dưới đây liên quan đến túi thừa đại tràng đều đúng ngoại trừ một trường hợp, đó là nhận định nào?

A. Túi thừa đại tràng thường gặp nhiều ở đại tràng lên hơn ở đại tràng xuống.

B. Thường không có triệu chứng gì.

C. Có thể là nguyên nhân gây viêm phúc mạc.

D. Có thể là nguyên nhân gây tắc đại tràng.

E. Có thể là nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hoá.

90. Trẻ sinh thiếu cân  dễ gặp các rối loạn nào sau đây?

A. Hạ canxi máu.

B. Hạ ma giê máu.

C.  Hạ đường máu.

D. Hạ thân nhiệt.

E. Hạ kali máu.

41. Một bệnh nhân cao tuổi không đau, không sốt, vàng da. Sờ có gan to đều , túi mật to. Bạn nghĩ đến bệnh lí nào nhất dưới đây?

A. Viêm túi mật cấp.

B. Nang đường mật.

C. Sỏi ống mật chủ.

D. Ung thư đầu tuỵ.

E. Ung thư gan.

91. Trước một trường hợp viêm niệu đạo  những dấu hiệu nào chỉ điểm cho nhiễm lậu cầu khuẩn?

A. Sưng hạch bẹn.

B. Đái khó và đái buốt.

C. khởi phất đột ngột.

D. Thời gian ủ bệnh dưới 5 ngày.

E. Chảy mủ niệu đạo.

42. Liều Rifamycin trong điều trị lao phổi ở người lớn là bao nhiêu?

A. 5mg/kg/24h.

B. 10mg/kg/24h.

C. 20mg/kg/24h.

D. 10mg/24h.

E. 20mg/24h.

92. Trong những bệnh cảnh dưới đây bệnh nào dẫn đến lách to?

A. Xơ gan.

B. Bạch cầu tuỷ mạn.

C. Huyết khối tĩnh mạch chủ dưới.

D. Bệnh bạch cầu đơn nhân.

43. Trong những vec tơ dưới đây vec tơ nào truyền bệnh sốt rét?

A. Phlebotome.

B. Glossine.

C. Anopheles

D. Chrysops.

E. Cyclops.

93. Thiếu máu cấp tính một chi dưới có thể do nguyên nhân:

A. Loạn nhịp hoàn toàn.

B. Suy tĩnh mạch.

C. Tắc động mạch do vữa xơ.

D. Sử dụng cocaine quá liều.

E. Hội chứng Renault.

44. Hẹp môn vị bất kể nguyên nhân nào đều thể hiện nhất qua triệu chứng nào sau đây?

A. Nôn thường xuyên ra dịch mật .

B. Nôn ra dịch mật lẫn phân .

C. Nôn ra thức ăn không tiêu của những bữa ăn trước.

D. Nôn ra phân.

E. Nôn ra máu tươi và máu cục.

94. Trong những nhận định dưới đây liên quan đến virut cúm A , những nhận định nào là chính xác?

A. Lây truyền qua đường tiêu hoá.

B. Gây ra các vụ dịch nhỏ lẻ.

C. Gây ra vụ dịch lớn và đại dịch.

D. Miễn dịch không bền vững.

E. Là Adenovirut.

45. Giảm thông khí phế nang dẫn đến tình trạng nào?

A. Thiếu oxy, tăng C02.

B. 02 bình thường, tăng C02.

C. Thiếu 02, thiếu C02.

D. Thiếu 02 , C02 bình thường.

E. Thiếu 02, Thiếu C02.

95. Trong những vi khuẩn dưới đây những loại nào có thể là nguyên nhân gây viêm màng não mủ tiên phát?

A. Lậu cầu khuẩn.

B. Phế cầu.

C. Trực khuẩn kị khí.

D. Trực khuẩn mủ xanh.

E. Trực khuẩn lao.

46. Liên quan đến đái tháo đường các  khẳng định sau đây đều đúng ngoại trừ một trường hợp đó là trường hợp nào?

A. Đái tháo đường có thể gây biên chứng viêm đa dây thần kinh.

B. Hạ huyết áp tự thế là một trong những triệu chứng của bệnh nhân đái tháo đường.

C. Đục thủy tinh thể là một bệnh lý đặc trưng của đái tháo đường.

D. Bệnh nhân Đái tháo đường có nguy cơ xơ vữa động mạch cao.

E. Bệnh Dupuytren hay gặp ở BN ĐTĐ.

96. Ức chế men chuyển gây hạ huyết áp thông qua cơ chế nào?

A. Giảm cung lượng tim.

B. Tác dụng trên thần kinh trung ương.

C. Dãn tiểu động mạch.

D. Tác dụng lợi tiểu và thải muối.

E. Giảm tiết renine.

47. Một bệnh nhân rối loạn thăng bằng kiềm toan xét nghiệm khí máu: pH = 7,33; HC03- = 27 mmol/l, PaC02 = 51mmHg. Bạn nghĩ đến trạng thái nào?

A. Toan chuyển hóa còn bù.

B. Toan hô hấp còn bù.

C. Toan hô hấp mất bù.

D. Kiềm hô hấp còn bù.

E. Kiềm chuyển hóa còn bù.

97. Một bệnh nhân bị thiểu niệu sau cắt túi mật những triệu chứng nào sau đây cho phép bạn nghĩ đến suy thận chức năng do thiếu dịch?

A. Nồng độ ure trong nước tiểu thấp.

B. Nồng độ  natri nước tiểu thấp.

C. Hạ huyết áp tư thế.

D. Véo da dương tính.

E. Hạ protit máu.

48. Trong những cơ chế sau triệu chứng phù trong hội chứng thận hư theo bạn  là do cơ chế sinh lý bệnh nào nhất?

A. Rối loạn  tổng hợp Albumin.

B. Mất Protit vào khoảng gian bào.

C. Giảm huyết áp khu vực tiểu động mạch.

D. Giảm  huyết áp khu vực mao mạch tĩnh mạch.

E. Giảm áp lực keo của huyết tương.

98. Đái tháo nhạt có thể do?

A. Craniopharyngioma( U sọ hầu),

B. Tăng kali máu.

C. Bệnh lí cầu thận.

D. Sarcoidose.

E. Phẫu thuật tuyến yên.

49.  Loại u nào thường gặp nhất ở 1/3 trên thực quản?

A. Léiomyome.

B.  Mélanosarcome.

C. Epithélioma malpighien.

D. Epithélioma glandulaire.

E. Shwannome.

99. Viêm não màng não với dịch não tuỷ trong có thể gặp trong những trường hợp nào sau đây?

A. Quai bị.

B. Leptospirose.

C. Uốn ván.

D. Sởi

E. Lao.

50. Trong viêm tai giữa cấp tính hoặc mạn tính triệu chứng chóng mặt thể hiện biến chứng nào?

A. Viêm màng não.

B. Áp xe não.

C. Viêm ốc tai.

D. Áp xe quanh xoang.

E. Thủng màng nhĩ.

100. Bệnh Cushing có những triệu chứng nào sau đây?

A. Béo phì đều toàn  thân  với cơ ngực và cơ Delta phát triển.

B. Da mỏng dễ tổn thương.

C. Tăng huyết áp hai thì.

D. Đau xương.

E. Dễ trầm cảm.

* Một số câu châm ngôn tiếng la tinh có thể bạn cũng thích:

– “Acta est fabula”: cái gì qua thì cho qua.

– “Errare humanum est”: quên là tính người.

– “Ex nihilo nihil fit” : có gột mới gột nên hồ.

– “In vino veritas” : khi uống rượu người ta nói thật.

– “Medicus curat, natura sanat”: chữa được bệnh chứ không chữa được mệnh.

– “Mens sana in corpore sano” : một trí tuệ minh mẫn chỉ có thể có được trong một cơ thể khoẻ mạnh.

– “Multum, non multa” : nhiều nhưng không phải là tất cả.

– “Mutatis mutandis”: biến đổi theo thời cuộc.

– “Nemo propheta in patria”: bụt chùa nhà không thiêng.

– “Nihil in terra sine causa fit”: không có lửa thì làm sao có khói.

– “Pacta sunt servanda” : nói lời phải giữ lấy lời.

– “Roma locuta, causa finita”: rome đã quyết thì không thay đổi.có thể hiểu theo nghĩa “Sếp đã quyết thì cứ y án mà làm”.

– “Scio me nihil scire”: chỉ có bản thân ta mới biết ta không biết gì.

– “Scientia potentia est”: trí tuệ là sức mạnh.

– “Si vis pacem, para bellum”: muốn sống trong hoà bình thì phải chuẩn bị cho chiến tranh.

– “Summum ius summa iniuria”: Tối đa hoá công lí sẽ ẩn chứa nhiều bất công.

– “Tempora mutantur, et nos mutamur in illis” : thời gian thay đổi và chúng ta cũng thay đổi thoe thời gian.

– “Tempus fugit – amor manet”: thời gian có thể trôi đi nhưng tình yêu thì luôn còn mãi.

– “Vestimentum non facit monachum”: Hình thức không che nổi bản chất.

(Nguồn: sưu tầm – Theo Đại tá Chu Xuân Anh – Giám đốc Bệnh viện)

]]>
Xuất huyết tiêu hóa sau uống nhiều rượu https://benhvienquany354.medihome.com.vn/xuat-huyet-tieu-hoa-sau-uong-nhieu-ruou.html Wed, 12 Mar 2025 07:22:24 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=3043

Việc uống quá nhiều rượu bia có thể dẫn tới biến chứng xuất huyết tiêu hóa. Biến chứng này có tỷ lệ gây tử vong lên đến 6-7%.

Hệ lụy từ thói quen xấu

Ngày 21/9/2011, một bệnh nhân nam 29 tuổi tên Nguyễn Văn Q (Tp.Hà Nội) nhập viện vì lý do nôn ra máu, đi đại tiện phân máu và đau bụng. Qua tìm hiểu, các bác sỹ được biết trước khi nhập viện 2 ngày bệnh nhân có uống nhiều bia rượu, sau đó về nhà thì nôn rất nhiều và sau đó  nôn ra máu rất nhiều lần và đau dữ dội ở vùng thượng vị.

Sau khi khám, các bác sỹ tại khoa Tiêu hóa – BV 354 chẩn đoán bệnh nhân Q bị sốc mất máu do xuất huyết tiêu hóa trên cần hồi sức và cầm máu khẩn cấp. Ngay lập tức bệnh nhân được hồi sức tích cực chống sốc mất máu. Các bác sỹ đã tiến  hành nội soi và xử lý kịp thời nên bệnh nhân đã dần khỏe lại.

Đây là một trường hợp điển hình của hội chứng Mallory-Weiss, thường gặp ở nam giới tuổi 30-50. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới bệnh là do bệnh nhân uống nhiều rượu bia. Say rượu nôn nhiều làm rách niêm mạc thực quản. Trong thời gian gần đây bệnh viện chúng tôi cũng có rất nhiều bệnh nhân đến điều trị xuất huyết tiêu hóa. Hầu hết các ca nhập viện đều đã quá nặng, có đến trên 50% bệnh nhân chức năng gan đã giảm.

Do bị xuất huyết tiêu hóa nên các bệnh nhân đều phải truyền máu, ít nhất, mỗi đợt truyền từ 3- 10 đơn vị máu/bệnh nhân. Điều đáng quan tâm là hầu hết các bệnh nhân này đều có tiền sử viêm gan B và kèm theo nghiện rượu nặng.

 Chúng tôi khuyến cáo thêm: Bệnh nhân khi bị xuất huyết tiêu hóa thường rất dễ nhận biết bởi các biểu hiện đặc trưng như mệt mỏi, chán ăn, vàng mắt, vàng da, nôn ra máu rất nhiều, đi đại tiện ra máu, đại tiện phân đen như bã cà phê. Mức độ mất máu có thể nhẹ tới vừa, thậm chí nhiều trường hợp chảy máu nặng gây mất máu nghiêm trọng, đe dọa tới tính mạng bệnh nhân.

Ở giai đoạn nặng, bệnh nhân sẽ đại tiện phân đen 2-3 lần trong ngày người mệt mỏi vã mồ hôi, chân tay lạnh, niêm mạc nhợt nhạt, vật vã, có khi ngất xỉu, mạch nhỏ, huyết áp tụt, thở nhanh nếu không cấp cứu sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Người bệnh nên đi khám sớm để được các bác sỹ chuyên khoa tư vấn, điều trị kịp thời, tránh để xảy ra các biến chứng nguy hiểm.

Có nhiều nguyên nhân gây ra xuất huyết tiêu hóa. Ở dạ dày, các nguyên nhân gây viêm loét như: rượu, xoắn khuẩn Helocobacter pylori, aspirin và các thuốc chống viêm giảm đau, stress… hoặc các bệnh lý ác tính như ung thư dạ dày đều có thể gây xuất huyết tiêu hóa. Ở ruột, loét thành tá tràng là nguyên nhân rất thường gặp gây xuất huyết.

Chảy máu do xuất huyết tiêu hóa nhiều khi thường bị nhầm lẫn với chảy máu do trĩ, bệnh polyp đại trực tràng, ung thư đại trực tràng, các bệnh lý khác như viêm loét đại trực tràng. Vì vậy, khi thấy hiện tượng bất thường, bệnh nhân cần đi khám để xác định rõ bệnh và điều trị kịp thời.

Phòng hơn tránh

Để phòng bệnh xuất huyết tiêu hóa:

– Không nên uống rượu bia, hút thuốc lá quá nhiều, đặc biệt là các loại rượu mạnh.

– Không dùng các thuốc và thức ăn có hại cho dạ dày. Nên ăn tăng cường chất xơ và rau qủa để dạ dày hoạt động tốt hơn.

– Nên có ý thức tự bảo vệ sức khỏe của mình bằng cách đi kiểm tra sức khỏe định kỳ.

– Đối với những bệnh nhân đang trong thời gian điều trị xuất huyết tiêu hóa cần dùng các thức ăn mềm, ăn thành nhiều bữa từ 4-5 bữa/ ngày.

– Nên ăn nhiều đồ ăn chứa tinh bột và chất khoáng như: cơm, mỳ, khoai và nhiều loại hoa quả chín, rau củ, sữa. Chúng chứa nhiều kali, có tác dụng giúp tiêu hóa tốt, giảm huyết áp ở người bệnh. Trung bình một quả chuối có 400mg kali, tương đương với 1 ly nước cam hay một củ khoai tây nướng.

– Tránh ăn thức ăn lên men chua, ăn nhiều muối, đồ cay nóng và nước ngọt có gas gây khó khăn cho bệnh nhân trong việc tiêu hóa, làm giảm chức năng gan, thận tăng nguy cơ của bệnh.

– Năng lượng trong khẩu phần nên giảm bớt để tránh tăng cân, giảm nhẹ hoạt động cho cỗ máy tiêu hóa và tuần hoàn. Mức năng lượng đưa và cơ thể nên dừng ở 30-35 Kcal/ kg cân nặng/ ngày.

Khi bệnh nhân bị xuất huyết, tùy theo mức độ và nguyên nhân mà có phương án điều trị thích hợp, nhưng trước hết phải theo những mục tiêu chung: chống sốc, cầm máu, khôi phục lưu lượng tuần hoàn, điều trị triệu chứng, điều trị theo nguyên nhân.

Việc điều trị xuất huyết tiêu hóa phải tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ, nguyên nhân, vị trí chảy máu… Ngoài việc điều trị triệu chứng, cần ổn định các chức năng sống khi bị mất máu nặng, kết hợp dùng các thuốc co mạch, giảm tiết, kháng sinh… Bệnh nhân có thể được chỉ định nội soi can thiệp, qua đó rất nhiều trường hợp xuất huyết đã được xử lý tốt như: xử trí xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày – tá tràng, xử lý giãn tĩnh mạch thực quản bằng thắt vòng cao su…Ở nước ta hầu hết các bệnh viện tuyến trung ương và một số bệnh viện tuyến tỉnh đã thực hiện được thủ thuật này. Việc điều trị nội khoa đặc hiệu, làm thủ thuật hoặc phẫu thuật cho bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa có thể được chỉ định khi có sự cân nhắc của thầy thuốc chuyên khoa.

(Theo Bác sĩ Vũ Đức Chung  – Chủ nhiệm khoa nội tiêu hóa A3, Bệnh viện 354)

]]>
Bình vị nam – Bệnh viện Quân y 354 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/binh-vi-nam-benh-vien-quan-y-354.html Mon, 11 Nov 2024 09:45:13 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=1583 Bình Vị Nam – Bệnh viện Quân y 354 là sản phẩm lưu hành nội bộ do cơ sở sản xuất thuốc YHCT – Bệnh Viện Quân Y 354 sản xuất.

Bình vị nam là sản phẩm lưu hành nội bộ do cơ sở sản xuất thuốc YHCT – Bệnh Viện Quân Y 354 sản xuất.

Thành phần: Là sản phẩm y học cổ truyền gồm có: Minh phàn, Mai mực, Mạn đà la, Cao ngải tượng, Cam thảo,… Tá dược vừa đủ, được bào chế dưới dạng viên nén 0,45g/viên
Tác dụng: Giảm đau, giảm co thắt, giảm tiết, chống viêm phù nề xuất huyết, làm liền sẹo viêm loét
Chỉ định: Loét dạ dày, loét hành tá tràng, viêm niêm mạc dạ dày, loét hành tá tràng tái phát
Cách dùng: Người lớn uống mỗi lần 3 viên x 3 lần/ngày sau bữa ăn 1 giờ, hay lúc đang đau
Liều tối đa: Không quá 15 viên mỗi ngày
Hạn dùng: 2 năm kể từ ngày sản xuất
Bảo quản: Tránh ẩm, tránh ánh sáng

Lưu ý: Sản phẩm chỉ lưu hành nội bộ và được cung ứng tại Quầy thuốc Bệnh viện Quân y 354; 120 Đốc Ngữ, Ba Đình, Hà Nội

Mọi sản phẩm lưu hành tại các cơ sở bán lẻ thuốc khác hay bán trên mạng đều là sản phẩm trôi nổi và không được đảm bảo chất lượng.

]]>
Những hiểu biết về bệnh tay chân miệng ở trẻ https://benhvienquany354.medihome.com.vn/nhung-hieu-biet-ve-benh-tay-chan-mieng.html Mon, 11 Nov 2024 09:35:17 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=1576
Bệnh tay chân miệng là bệnh thường gặp ở trẻ em, có khả năng bùng phát thành dịch trong thời gian ngắn. Đây là bệnh có thể gây tử vong, bệnh tăng cao vào tháng 4 – 5.

1. Triệu chứng

Xuất hiện sau khi nhiễm virus từ 3 – 6 ngày. Biểu hiện sớm của bệnh là mệt mỏi, sốt nhẹ (38–38,5độ C), đau họng, sổ mũi diễn ra trong vài ngày. Sau đó xuất hiện các mụn nước ở niêm mạc miệng, thường là ở mặt trong má, lợi, mặt bên của lưỡi; các mụn nước có kích thước nhỏ (2 – 3mm) nằm trên một nền niêm mạc viêm đỏ. Các mụn nước trong miệng thường dập vỡ nhanh tạo ra các vết loét rất đau rát làm bệnh nhân khó ăn uống.

– Tiếp theo, xuất hiện các mụn nước, bọng nước ở bàn chân, bàn tay, đôi khi gặp cả mụn nước, bọng nước ở mông. Các mụn nước, bọng nước này thường không gây đau rát; chúng tồn tại trong vòng 7 đến 10 ngày rồi xẹp xuống và tự mất đi kể cả khi không được điều trị.

Các bọng nước, mụn nước xuất hiện ở bàn chân, bàn tay

2. Nguyên nhân

– Do Virut đường ruột thuộc nhóm Coxasackieviruses A16 và Enterovirus 71 gây ra ( A16 ít gây biến chứng thần kinh và  tự hết trong vài ngày, còn EV 71 là loại nguy hiểm dễ gây các biến chứng thần kinh và tim mạch khiến trẻ tử vong).

– Nhóm virus ruột bao gồm các phân nhóm virus Poliovirus, coxsackievirus, Echovirus và một số enterovirus khác không xếp vào phân nhóm nào.

3. Dich tễ

– Bệnh gặp ở trẻ < 10 tuổi, thường dưới 5 tuổi, gặp nhiều nhất là ở trẻ dưới 3 tuổi, tuy nhiên người lớn chưa có miễn dịch với bệnh cũng có thể mắc bệnh.

– Bệnh xảy ra quanh năm, tăng cao từ tháng 2 – 4 và từ tháng 9 –  tháng 12 trong năm.

– Bệnh lây nhanh từ trẻ này sang trẻ khác qua đường hô hấp từ các chất tiết mũi, miệng, phân, nước bọt. trong 1 tuần đầu bị bệnh. Bệnh nhân còn có khả năng đào thải virus qua phân trong vài tuần sau.

– Sau khi khỏi bệnh, BN có miễn dịch với chủng virus gây bệnh, nhưng một người có thể bị bệnh tay chân miệng nhiều lần nếu lần sau bị nhiễm các chủng virus khác với những lần trước.

4. Lâm sàng:

– Thời gian ủ bệnh: Từ 3 – 6 ngày.

– Sốt: sốt nhẹ thoáng qua, cũng thể sốt cao tới 39 – 40 độ C.

– Đau họng, chảy nước bọt liên tục.

– Biếng ăn hoặc bỏ ăn.

– Khó ngủ, quấy khóc, run chi, giật mình nhiều một cách bất thường.

– Ban ở da là dạng dát sẩn, chủ yếu tập trung ở cẳng tay cẳng chân, lòng bàn tay bàn chân, gối mông đường kính 2 – 10 mm không đau, khi khô để lại vết thâm trên da.

– Ở miệng: Nốt loét đỏ ở vòm họng, niêm mạc má, nướu răng, lưỡi đk 2 – 3 mm.

Chú ý: Có một số trường hợp không điển hình chỉ có loét miệng, ban ở da rất ít hoặc không rõ ràng dạng bóng nước, mà chỉ là dạng chấm hoặc hồng ban.

Chủ động phòng tránh bệnh tay chân miệng cho trẻ

5. Tiên lượng

– Bệnh tay chân miệng do Coxsackievirus A16 thường là một bệnh nhẹ và tự lành sau 7 đến 10 ngày mà không cần điều trị. Biến chứng thường ít gặp.

– Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân có thể biểu hiện viêm màng não virus (hay viêm màng não vô khuẩn) với các biểu hiện như sốt, nhức đầu, cứng cổ, đau lưng và cần phải nhập viện.

– Bệnh tay chân miệng  gây nên do enterovirrus 71 cũng có thể gây nên viêm màng não virus và hiếm hơn là các bệnh trầm trọng như viêm não hay liệt kiểu bại liệt(poliomyelitis-like paralysis). Viêm não do enterovirus 71 có thể gây tử vong. Trong các vụ dịch xảy ra ở Malaysia năm 1997 và ở Đài Loan năm 1998 một số trường hợp viêm não do loại virus này đã tử vong.

– Các biến chứng khác có thể xảy ra là viêm cơ tim cấp, viêm phổi.

6. Điều trị bệnh tay chân miệng

– Cần đưa bệnh nhân đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế chuyên khoa da liễu hoặc truyền nhiễm.

– Hiện không có thuốc đặc hiệu diệt virus gây bệnh tay chân miệng, điều trị chủ yếu là chăm sóc, vệ sinh răng miệng. Cho bệnh nhân dùng các loại thuốc hạ sốt, giảm đau; bù đủ nước cho bệnh nhân nếu có sốt cao. Ăn đủ dinh dưỡng, ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu;. Các thương tổn ngoài da, bôi dung dịch sát khuẩn để tránh bội nhiễm. Khi có biến chứng viêm não, màng não, viêm cơ tim, viêm phổi phải nhập viện để có biện pháp điều trị tích cực.

– Với những trường hợp mắc bệnh nhẹ thì có thể điều trị tại nhà theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Khi có một trong các triệu chứng sau: Sốt cao trên 39 độ C, giật mình liên tục, chới với, quấy khóc, bứt rứt, co giật thì người nhà cần đưa bé vào bệnh viện ngay.

7. Phòng bệnh

– Không có vacxin

– Rửa tay sạch.

– Che miệng khi ho.

– Khi mắc bệnh không nên đến trường.

(Theo BS CKII Lan – Anh)

]]>