Tin tức y học https://benhvienquany354.medihome.com.vn Thu, 13 Mar 2025 02:37:07 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.8.2 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/wp-content/uploads/2024/10/cropped-logo-32x32.png Tin tức y học https://benhvienquany354.medihome.com.vn 32 32 Say nắng, say nóng: Nguyên nhân và cách xử trí https://benhvienquany354.medihome.com.vn/say-nang-say-nong-nguyen-nhan-va-cach-xu-tri-2.html Thu, 13 Mar 2025 02:36:41 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=3878
Say nắng, say nóng là hiện tượng thường gặp trong mùa hè, đặc biệt là trong những ngày nắng nóng cao điểm… Khi bị say nắng, say nóng con người không chỉ mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu,… mà còn có thể gây đột quỵ. Nếu bệnh nhân không được xử trí kịp thời có thể để lại các di chứng thần kinh không hồi phục và tử vong. Do đó, chúng ta cần hiểu được trong điều kiện, hoàn cảnh nào con người dễ bị say nắng, say nóng để phòng tránh và cách xử trí khi có người bị say nắng, say nóng, nhất là trong điều kiện thời thời tiết hiện nay.

1. Nguyên nhân

Say nắng

Khi lao động hoặc đi quá lâu ngoài trời nắng, nhiều tia nắng sẽ chiếu thẳng vào vùng cổ gáy. Dưới tác dụng liên tục của ánh sáng mặt trời gay gắt, trung tâm điều hòa thân nhiệt cơ thể sẽ bị chấn động làm rối loạn điều hòa thân nhiệt cùng với hiện tượng mất nước cấp của cơ thể. Như vậy say nắng thường biểu hiện bệnh nặng ngay từ đầu, có thể có nhiều dấu hiệu thần kinh sớm, rất rõ tổn thương có thể hồi phục hoặc không hồi phục. Một số trường hợp có thể có tụ máu dưới màng cứng và trong não.

Say nóng

Là tình trạng mất nước toàn thể kèm theo rối loạn điều hòa thân nhiệt, rối loạn vận mạch mà bản chất là do trung tâm điều hòa thân nhiệt không thích ứng với điều kiện thời tiết xung quanh. Ánh nắng mặt trời và sức nóng là 2 tác nhân vật lý có thể gây stress với cơ thể. Khi nhiệt độ ngoài trời quá cao, cùng với việc phải phơi mình quá lâu dưới ánh nắng mặt trời hoặc phải làm việc trong điều kiện môi trường nhiệt độ cao nóng bức (hầm lò, trong phòng kín…), hoặc hoạt động thể lực quá sức ở người trẻ (chơi các môn thể thao cường độ cao, làm việc nặng nhọc kéo dài)… sẽ dẫn đến hiện tượng lượng nhiệt sinh ra và lượng nhiệt hấp thu lớn hơn nhiều so với lượng nhiệt cơ thể tỏa ra môi trường xung quanh. Do đó trong say nóng, tình trạng mất nước toàn thể là chủ yếu.

2. Biểu hiện khi bị say nắng, say nóng

Một đặc điểm chung là cả say nóng và say nắng đều dẫn đến một tình trạng tăng thân nhiệt.  Triệu chứng kinh điển là tăng thân nhiệt >40 độ C và suy chức năng thần kinh xảy ra đột ngột ở 80% các trường hợp. Khi thân nhiệt tăng sẽ dẫn tới tăng quá trình đào thải mồ hôi làm cơ thể mất một lượng nước lớn, hiện tượng này nếu không được bù kịp thời sẽ dẫn tới hậu quả giảm khối lượng tuần hoàn gây trụy tim mạch, rối loạn chất điện giải nặng có thể gây tử vong. Một yếu tố nguy cơ nữa khi nhiệt độ cơ thể tăng cao sẽ gây rối loạn hoạt động chức năng của rất nhiều cơ quan như tim mạch, hô hấp, thần kinh…

Các dấu hiệu nhẹ ban đầu: Nhịp tim nhanh, thở nhanh, đỏ da, có thể vã mồ hôi kèm theo hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn. Chú ý, ở người già các dấu hiệu thường kín đáo và không đặc hiệu ở giai đoạn sớm.

Các biểu hiện nặng hơn nếu không được xử trí kịp thời: Tụt huyết áp, rối loạn chức năng thần kinh bao gồm thay đổi tri giác, kích động, mê sảng, lú lẫn, co giật và hôn mê. Thân nhiệt tăng quá cao còn gây mất điện giải nặng, rối loạn thăng bằng nội môi, xuất huyết, suy đa phủ tạng dẫn đến tử vong.

3. Cách xử trí

Trước một trường hợp say nắng, say nóng cần nhanh chóng tiến hành những biện pháp sơ cứu ngay lập tức khi chưa có sự hỗ trợ của nhân viên y tế hay phương tiện y tế:

Nhanh chóng tiến hành giảm thân nhiệt cho nạn nhân: Chuyển ngay nạn nhân vào chỗ mát, thoáng gió, cởi bỏ bớt quần áo, cho uống nước mát có pha muối, chườm lạnh bằng khăn mát hoặc nước đá ở những vị trí có động mạch lớn đi gần ngoài da như nách, bẹn, cổ. Việc tiến hành giúp bệnh nhân hạ nhiệt là vô cùng quan trọng và cần thiết. Bởi say nắng, say nóng nguyên nhân là do thân nhiệt tăng và mất nước.

Nếu nạn nhân hôn mê không uống được nước hoặc nôn liên tục, sốt tăng liên tục, kèm các triệu chứng đau bụng, đau ngực, khó thở thì phải nhanh chóng chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất. Trong quá trình vận chuyển vẫn thường xuyên chườm mát cho nạn nhân.

Tại các trung tâm y tế, nạn nhân sẽ được truyền bù nước và điện giải cũng như các biện pháp hỗ trợ khác. Trong trường hợp nạn nhân sốt cao có thể dùng paracetamol để hỗ trợ hạ sốt. Nếu có co giật phải dùng các thuốc chống co giật cho bệnh nhân. Trường hợp nạn nhân hôn mê có thể phải đặt ống nội khí quản thở máy.

4. Phòng chống say nắng, say nóng

Một điều quan trọng là phải có các biện pháp dự phòng say nắng, say nóng. Đó là không làm việc quá lâu ngoài trời nắng hoặc trong môi trường nóng bức cũng như tránh các hoạt động thể lực quá sức.

– Luôn trang bị đầy đủ thiết bị chống nắng khi lao động, làm việc ngoài trời nắng như quần áo bảo hộ lao động, mũ, nón, kính,…

– Làm thoáng mát môi trường làm việc, đặc biệt là các công xưởng, hầm lò rất có ý nghĩa trong việc phòng chống say nắng, say nóng.

– Thường xuyên uống nước dù chưa khát. Nên uống nhiều nước có pha muối hoặc tốt nhất là uống dung dịch oresol, nước trái cây.

– Nên định kỳ sau khoảng 45 phút hay 1 tiếng làm việc thì nghỉ ngơi ở nơi thoáng mát từ 15 – 20 phút.

 BAN HẬU CẦN – QYNV

]]>
Vệ sinh an toàn lương thực thực phẩm mùa hè https://benhvienquany354.medihome.com.vn/ve-sinh-an-toan-luong-thuc-thuc-pham-mua-he.html Thu, 13 Mar 2025 02:25:46 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=3875

Năm 2014 Việt Nam đã ghi nhận rất nhiều các ca tử vong do mắc một số căn bệnh như sởi, tay chân miệng, sốt suất huyết, dại, viêm não do vi rút. Đây là một trong những vấn đề nóng bỏng của nền y tế nước nhà. Một trong những nguyên nhân sâu sa ảnh hưởng trực tiếp đó là vấn đề lương thực, thực phẩm, tạo nguy cơ cao trong mất an toàn vệ sinh ăn uống.

Do vậy việc triển khai đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong đợt dịch bệnh mùa hè là cần thiết và cấp bách nó là nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi cán bộ nhân viên Bệnh viện 354 nói chung và cơ quan Hậu Cần nói riêng.

Nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối trong công tác khai thác tiếp nhận, bảo quản sử dụng thực phẩm và đảm bảo ăn uống tại Bệnh viện, bộ phận quân nhu ban hậu cần luôn tìm kiếm những nguồn hàng có rõ nguồn gốc xuất xứ, như giấy kiểm dịch, giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm….Bên cạnh đó thường xuyên huấn luyện cho nhân viên nấu ăn những kỹ thuật và chuyên môn cơ bản để nhận biết những thực phẩm có thể bị nhiễm khuẩn gây bệnh, nhiễm một số chất độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe, góp phần bảo đảm sức khỏe cho cán bộ chiến sĩ công nhân viên Bệnh viện làm giảm nguy cơ cho dịch bệnh xuất hiện bùng phát.

Để đảm bảo mùa hè an toàn, không xảy ra hiện tượng ngộ độc lương thực thực phẩm hàng loạt, chúng tôi xin nêu tên một số loại thực phẩm nguy hiểm có xuất xứ từ Trung Quốc như sau:

Đối với hoa quả, nhờ chất bảo quản và sử dụng lượng quá cao do vậy để tủ lạnh hai tháng bề ngoài vẫn tươi không hề bị hỏng, nhưng bên trong đã bị thâm đen và thối, điển hình những loại trái cây nổi tiếng độc hại đó là: Nho trung quốc có hóa chất vượt ngưỡng 3-5 lần. Một mẫu Lê nhập khẩu từ trung quốc chứa dư lượng endosulfan là hóa chất độc hại thứ 22 trong danh sách cần loại trừ trên toàn cầu của Liên hợp quốc, chất endosulfan có độc tính cao vì có thể gây ảnh hưởng như phá vỡ hệ nội tiết hoặc gây ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản của con người,và đặc biệt vừa qua giả hiệu cam Hà Giang siêu rẻ với giá dưới 10.000đ/1 kg….Một số nguyên liệu chế biến sẵn như tôm nõn ( tôm được loại bỏ chất bẩn, rồi được tẩm hóa chất có màu đỏ sau đó luộc phơi khô), cá khô được các đầu nậu đưa từ biển về , nhúng vào thùng nước đá có pha đạm u rê , sau đó vớt ra sạp  bán, Ô mai có chứa nhiều chất độc hại. Tất cả những thủ đoạn trên đều nhằm mục đích bảo quản thực phẩm, kéo dài thời gian được lâu hơn nhưng lại cực kỳ nguy hiểm cho người sử dụng, gây nên mất an toàn trong ăn uống. 

Cùng với việc chăm lo cuộc sống vật chất tinh thần cho cán bộ chiến sĩ bệnh viện, Ban giám đốc đặc biệt là chỉ huy ban Hậu cần  thường xuyên kiểm tra giám sát  chỉ đạo hướng dẫn hai bếp giữ gìn vệ sinh nhà ăn nhà bếp, tạo nguồn lương thực thực phẩm an toàn , bảo quản sử dụng thực phẩm đúng quy định góp phần hạn chế ngộ độc  xảy ra mất an toàn thực phẩm cho đơn vị.

(Theo Bộ phận Quân nhu – Ban Hậu cần – Bệnh viện 354)

]]>
Tháng cao điểm vệ sinh an toàn lao động và Phòng tránh bệnh nghề nghiệp https://benhvienquany354.medihome.com.vn/thang-cao-diem-ve-sinh-an-toan-lao-dong-va-phong-tranh-benh-nghe-nghiep.html Wed, 12 Mar 2025 09:47:53 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=3870

Bệnh nghề nghiệp: “BNN là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động”.

Hiện nay, ngoài những Bệnh nghề nghiệp (BNN) thông thường đã xuất hiện nhiều loại BNN mới, nguy hiểm hơn như bụi phổi silic, điếc nghề nghiệp, nhiễm độc chì, độc nicotin, lao phổi nghề nghiệp, viêm gan siêu vi B nghề nghiệp… Hầu hết những bệnh này diễn ra từ từ do quá trình tích tụ dần các chất độc, dẫn đến mãn. Khi cơ thể xuống sức, bệnh sẽ có cơ hội bùng phát mạnh mẽ. Những bệnh này không chỉ gây nguy hiểm cho tính mạng người lao động (LĐ) mà còn ảnh hưởng nặng nề đến những thế hệ tương lai… Qua thực tế kiểm tra của đoàn thanh tra liên ngành tại một số nhà máy thuộc các ngành công nghiệp như kim loại nặng, hóa chất, xây dựng… thì hầu hết  các quy định về tiếng ồn, nhiệt độ, bụi, khí hơi độc và một số chỉ số môi trường khác đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Ngoài ra, một số mẫu đo hơi dung môi, khí độc các loại, hơi chì và nicotin ở một số nhà máy sản xuất thuốc lá, sơn, gạch ngói, gạch men, khai thác đá… cũng vượt ở mức đáng báo động. Bên cạnh đó, các biện pháp bảo hộ lao động (BHLĐ) chưa được các người LĐ thực hiện đầy đủ, chưa có những loại BHLĐ đặc chủng theo đúng tính chất; đúng yêu cầu công việc, khiến nguy cơ mắc BNN ở người LĐ nhiều lên, đặc biệt là các bệnh: lao phổi, điếc, viêm giác mạc, viêm xoang, bệnh phụ khoa, các bệnh nội tiết… Chưa kể ở một số  nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, nhiều công nhân do không thực hiện tốt công tác BHLĐ nên bị nhiễm bụi phổi silic – một chứng bệnh điều trị khó khăn, lâu dài và tốn kém. Số người LĐ bị các chứng giảm trí nhớ, các biểu hiện rối loạn thần kinh cũng tăng lên.

Trên thực tế, không chỉ người LĐ ở những nhà máy có công nghệ sản xuất cũ kỹ lạc hậu, môi trường LĐ kém mới bị BNN nhiều, mà ngay cả những nhà máy có công nghệ hiện đại như sản xuất linh kiện điện tử, cũng phát sinh nhiều chứng bệnh mới như: nhiễm chì (từ việc hàn chấm các vi mạch), chức năng cơ bắp bị giảm (dù không phải làm việc nặng), đau mỏi toàn thân, đau vùng thắt lưng (không rõ nguyên nhân), mỏi mắt, giãn tĩnh mạch chi dưới (do phải đứng nhiều giờ trong ngày, giảm thị lực dẫn đến những biến chứng lạ khi sức khỏe cơ thể giảm sút. Cũng qua kết quả khám sức khỏe định kỳ và khám phát hiện BNN ở TTYT KCN trong những năm qua cho thấy: số người có sức khỏe loại tốt đã giảm xuống và người có sức khỏe loại trung bình và yếu có chiều hướng tăng lên. 

1. Bệnh nghề nghiệp, không thể xem thường 

Phải nói rằng, trong rất nhiều vi phạm về AT-VSLĐ và PCCC, thì vi phạm Luật LĐ trong bố trí việc làm, vi phạm quy định về kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người LĐ là nhiều nhất. Luật LĐ quy định, người LĐ làm việc ở môi trường nặng nhọc, độc hại, một năm phải được kiểm tra sức khỏe 2 lần, còn người làm việc ở điều kiện bình thường, mỗi năm kiểm tra một lần. Luật nghiêm cấm bố trí, sử dụng các lao động nữ vào các khâu sản xuất độc hại…, nhưng xem ra rất ít  DN  thực hiện quy định này. Theo thống kê của TTYT KCN, năm 2005 mới chỉ có khoảng 2/5 số DN tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người LĐ. Tỷ lệ quá thấp và đây là điều dễ hiểu vì sao BNN cứ  ngày một gia tăng.

Trước tình hình TNLĐ và BNN gia tăng, ngành LĐ-TBXH cũng như các ngành liên quan đã quan tâm hơn đến vấn đề này bằng cách tổ chức những lớp tập huấn về VS-ATLĐ cho người LĐ; thanh – kiểm tra để phát hiện những vi phạm của DN đối với công tác AT – VSLĐ, thậm chí xử phạt hoặc kiến nghị UBND tỉnh buộc ngưng sản xuất. Nhiều chủ DN đã ý thức hơn đến việc phòng tránh TNLĐ và BNN cho người LĐ thông qua việc trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ LĐ, cải tạo môi trường LĐ, cung cấp đủ phương tiện bảo hộ cho người LĐ… Thế nhưng vẫn chưa thấm vào đâu so với tình trạng ô nhiễm môi trường lao động ngày một gia tăng, dẫn đến BNN cũ vẫn gia tăng, BNN mới lại xuất hiện với nhiều chứng lạ, nguy hiểm hơn, mức độ ảnh hưởng trực tiếp đến người LĐ và các thế hệ con cái của họ cũng nặng nề hơn. Muốn công tác AT-VSLĐ được hiệu quả, giảm BNN, giảm các nguy cơ tử vong do TNLĐ cần phải  vận động và đi đến kiên quyết buộc các DN phải thay đổi dần công nghệ, không được sử dụng các máy móc, thiết bị quá cũ kỹ, lạc hậu; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện Luật BHLĐ tại các DN… Song, trên thực tế triển khai những vấn đề này không phải một sớm một chiều khi đã từ lâu nhiều DN, nhiều chủ sử dụng LĐ, thậm chí bản thân người LĐ vốn đã không có thói quen tốt với việc phải thực hiện công tác BHLĐ, nhiều người, nhiều DN còn xem thường tính mạng, sức khỏe của  mình, thậm chí đến nguy cơ sống còn của nhà máy.

BNN, không chỉ làm giảm sút sức lao động, làm chậm quá trình tái tạo sức LĐ, tổn thương cơ thể dẫn đến hiệu quả LĐ giảm sút mà còn thiệt hại về kinh tế cho bản thân người LĐ và DN thuê mướn LĐ. Chưa kể đến những hệ lụy khác như người thân phải bỏ thời gian chăm sóc người LĐ bị bệnh, xã hội phải đầu tư, chi phí cho công tác y tế nhiều hơn, tình hình LĐ trong nhà máy bị xáo trộn vì có nhiều người  LĐ bị bệnh, mệt mỏi, xin nghỉ điều trị bệnh nhiều… Phải luôn luôn ý thức   rằng, con người là vốn quý, sức khỏe là thứ cần cho cả đời, cả chủ DN và người LĐ do đó mỗi người cần tự bảo vệ mình cùng với sự phát triển của nhà máy mình.

Bệnh nghề nghiệp: “BNN là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động”.

Hiện nay, Việt Nam mới có 34 bệnh nghề nghiệp được đưa vào danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm. Tổng số bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm đã ban hành đến năm 2021 là 34 bệnh với nhiều nhóm khác nhau, cụ thể:

– Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản (07 bệnh): (1) Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp, (2) Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp, (3) Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp, (4) Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp, (5) Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp, (6) Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp, (7) Bệnh hen nghề nghiệp.

– Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp (10 bệnh): (8) Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp, (9) Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng, (10) Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp, (11) Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp, (12) Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp, (13) Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp, (14) Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp, (15) Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp, (16) Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp, (17) Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp.

– Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý (06 bệnh): (18) Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn, (19) Bệnh giảm áp nghề nghiệp, (20) Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân, (21) Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ, (22) Bệnh do quang tuyến X và phóng xạ nghề nghiệp, (23) Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp.

– Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp (05 bệnh): (24) Bệnh nốt dầu nghề nghiệp, (25) Bệnh sạm da nghề nghiệp, (26) Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm, (27) Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài, (28) Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su.

– Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp (05 bệnh): (29) Bệnh Leptospira nghề nghiệp, (30) Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp, (31) Bệnh lao nghề nghiệp, (32) Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, (33) Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp, (34) Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp. 

2. Một số biện pháp khắc phục làm giảm thiểu yếu tố nguy hại đưa đến BNN

Biện pháp kỹ thuật

làm giảm các yếu tố độc hại như thông gió, hút bụi, làm ướt, làm theo chu trình kín…thiết kế máy móc ít phát sinh yếu tố độc hại như tiếng ồn, độ rung.

Biện pháp y tế

+ Xác định các yếu tố độc hại trong môi trường lao động.

+ Khám tuyển để loại bỏ những người dễ mẩn cảm với các yếu tố độc hại.

+ Khám định kỳ để phát hiện sớm BNN; giải quyết điều trị điều dưỡng; giám định khả năng lao động và tách người lao động ra khỏi môi trường sản xuất…

Biện pháp cá nhân

+ Trang bị các phương tiện phòng hộ cá nhân cho công nhân, bảo hộ lao động.

+ Đặt nội quy vệ sinh cho công nhân thực hiện. Nội dung, nội quy tuỳ từng nhà máy có các yếu tố độc hại khác nhau.

Ngoài các biện pháp trực tiếp áp dụng tại các Cơ quan quản lý trên địa bàn đồng thời sẽ thực hiện một số nội dung để nâng cao hiệu quả bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp như sau:

– Tăng cường công tác thông tin, giáo dục, truyền thông cho người lao động, người sử dụng lao động và cán bộ y tế về nguy cơ, tác hại và các biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp thông qua việc phổ biến các tài liệu tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như phóng sự, tin, bài viết, và phối hợp liên ngành tổ chức “Tháng hành động An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ), phòng chống cháy nổ (PCCN)”

– Nâng cao năng lực đó, giám sát môi trường lao động, khả năng khám giám định, chẩn đoán và phát hiện bệnh nghề nghiệp cho đội ngũ khám sức khỏe và cán bộ y tế tuyến huyện, thành phố.

– Nâng cao hiểu biết, khả năng phòng chống bệnh nghề nghiệp cho cán bộ, người lao động ngành xây dựng và cán bộ quản lý y tế, nhân viên y tế, các an toàn viên và các nhóm công nhân có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp.

– Tổ chức phòng khám bệnh nghề nghiệp tại Trung tâm tỉnh nhằm tăng cường công tác khám phát hiện, chẩn đoán, giám định, điều trị bệnh nghề nghiệp.

BAN HẬU CẦN – QYNV

]]>
Dịch bệnh mùa hè – Nguyên nhân và cách phòng tránh https://benhvienquany354.medihome.com.vn/dich-benh-mua-he-nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-2.html Wed, 12 Mar 2025 09:31:56 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=3865
Dịch bệnh mùa hè luôn là vấn đề nan giải cho mọi người khi thời tiết nóng bức, khó chịu đang đến gần. Mùa hè là thời điểm thuận lợi nhất mà mà các virus và vi khuẩn gây bệnh sinh sôi, phát triển gây nên những dịch bệnh khó kiểm xoát ở cả người lớn và trẻ em.

1. Tại sao mùa hè lại xuất hiện nhiều dịch bệnh?

Vào mùa hè, nhiệt độ tăng cao, thời tiết nắng nóng, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều ký sinh trùng, vi-rút và vi khuẩn gây bệnh có cơ hội phát triển mạnh mẽ làm cho mọi người rất dễ bị bệnh làm suy giảm sức đề kháng.

– Trong mùa hè, sự bài tiết mồ hôi gia tăng, quá trình trao đổi chất của cơ thể cũng được đẩy mạnh. Cơ thể bị mất một lượng nước khá lớn sẽ khiến nồng độ máu giảm, độ kết dính trong máu tăng cao gây ra một số dịch bệnh mùa hè.

– Điều kiện thời tiết, khí hậu diễn biến thất thường, nóng ẩm mưa nhiều… muỗi và véc tơ truyền bệnh phát sinh và phát triển mạnh.

– Tập quán sinh hoạt của người dân, vùng miền khiến dịch bệnh mùa hè có nguy cơ bùng phát cao.

– Có những dịch bệnh này chưa biến đổi gen, chưa thay đổi độc lực, mà chỉ thay đổi tính chất môi trường khiến nguồn bệnh phát triển.

– Chất lượng vệ sinh môi trường khó đảm bảo khi mùa mưa đến. Giai đoạn chuyển mùa giữa mùa khô và mùa mưa, con người chưa kịp thích nghi khiến cơ thể dễ bị gây hại.

2. Các dịch bệnh mùa hè

2.1. Bệnh cảm cúm

Cảm cúm là một căn bệnh không nguy hiểm nhưng có thể gây biến chứng viêm đường hô hấp trên hoặc mắc các bệnh mãn tính ở trẻ nhỏ, người cao tuổi. Nếu bệnh trở nặng gây biến chứng vào phế quản, phổi gây viêm phế quản sẽ khiến cơ thể người bệnh mệt mỏi, khó thở, đặc biệt đối với trẻ em, khiến bé hay quấy khóc. Đối với những phụ nữ mang thai nếu nhiễm cúm trong 3 tháng đầu của thai kỳ dễ dẫn tới dị tật cho thai nhi, với những bệnh nhân hay tái đi tái lại có thể không phải là cảm cúm có thể nhầm với các bệnh như viêm mũi dị ứng, viêm mũi xoang.

Mỗi năm thường xuất hiện các chủng virus cảm mới, những biến đổi này gây cho hệ miễn dịch rất nhiều khó khăn.

Đây là một trong 5 căn bệnh mùa hè phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu do thời tiết thay đổi từ nóng chuyển sang lạnh, ẩm thấp đột ngột, cơ thể không điều tiết thích ứng kịp thời nên dễ mắc cảm cúm.

Virus cúm xâm nhập vào cơ thể thông qua miệng hoặc mũi. Các virus có thể lây lan trong không khí khi một ai đó bị bệnh ho, hắt hơi, nói hoặc tiếp xúc trực tiếp lây lan qua đồ vật, cầm nắm dụng cụ, khăn, đồ chơi hoặc điện thoại của người bị cúm.

Những biểu hiện của dịch bệnh cảm cúm như: Hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi,… thường xuất hiện khoảng 1–3 ngày sau khi tiếp xúc với một virus cảm cúm.

Cách trị bệnh cảm cúm

– Ngủ nhiều hơn : Để tăng sức đề kháng cho cơ thể, bạn cần ngủ đủ 8 tiếng mỗi đêm, và đừng bao giờ để mình rơi vào trạng thái mất ngủ.

– Ăn cháo gà : Cháo gà có thể điều trị cảm lạnh và cúm.

– Tắm nước ấm : Bạn có thể nhỏ 1-2 giọt tinh dầu khuynh diệp hoặc hoa oải hương vào nước tắm cũng rất hiệu quả.

– Giữ ấm đôi bàn chân : Giữ ấm đôi bàn chân là cách giúp bạn phòng bệnh cúm hoặc mau chóng khỏi bệnh cảm cúm ở trẻ nhỏ nhanh nhất.

2.2. Bệnh sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra và có thể truyền từ người này sang người khác. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn thường gặp vào mùa hè vì đây cũng là mùa mưa. Bệnh sốt xuất huyết trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục.

Bệnh sốt xuất huyết có hai loại:

– Sốt xuất huyết dạng nhẹ sẽ gây sốt cao, phát ban, đau cơ và khớp, rối loạn đông máu, suy đa tạng…

– Sốt xuất huyết dạng nặng, có thể gây chảy máu nặng, giảm huyết áp đột ngột (sốc) và tử vong.

Triệu chứng

– Sốt cao, lên đến 40,5 độ C kéo dài hơn nhiều ngày.

– Nhức đầu nghiêm trọng.

– Đau phía sau mắt.

– Đau khớp và cơ.

– Buồn nôn và ói mửa.

– Phát ban.

– Tổn thương mạch máu và mạch bạch huyết, chảy máu cam, chảy máu ở nướu hoặc dưới da, gây ra vết bầm tím.

– Thoát huyết tương nặng làm giảm khối lượng tuần hoàn dẫn đến sốc sốt xuất huyết.

– Xuất huyết nặng.

– Chảy máu cam nặng (cần nhét gạc vách mũi), rong kinh nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng. Xuất huyết nặng có thể dẫn đến đông máu rải rác lòng mạch.

– Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc như aspirin, ibuprofen để hạ sốt hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày, tá tràng, viêm gan mạn.

– Suy tạng nặng.

– Suy gan cấp, men gan AST, ALT ≥ 1000 U/L.

– Suy thận cấp: Thiểu niệu, vô niệu (không có nước tiểu), ure, creatinin tăng cao.

– Rối loạn tri giác (sốt xuất huyết thể não).

– Viêm cơ tim, suy tim.

2.3 Bệnh thủy đậu

Đây là một bệnh truyền nhiễm do virus Varicella Zoster gây ra và rất dễ lây lan, có thể lây qua đường hô hấp (hoặc không khí), người lành dễ bị nhiễm bệnh nếu hít phải những giọt nước bọt bắn ra khi bệnh nhân thủy đậu ho, hắt hơi hoặc nhảy mũi… nhất là trẻ em. Ngoài ra bệnh có thể lây từ bóng nước khi bị vỡ ra, lây từ vùng da bị tổn thương hoặc lở loét từ người mắc bệnh. Đặc biệt, phụ nữ mang thai không may bị nhiễm bệnh sẽ rất dễ lây cho thai nhi thông qua nhau thai.

Hiện nay đã có vắc xin ngừa thủy đậu. Đối với trẻ từ 12 tháng tuổi tới 12 tuổi, tiêm 1 liều và liều thứ 2 nên tiêm thêm cách liều thứ nhất 6 tuần trở đi hoặc trong khoảng 4 – 6 tuổi để gia tăng hiệu quả phòng bệnh và giảm việc mắc bệnh thuỷ đậu trở lại mặc dù trước đó đã tiêm ngừa. Đối với trẻ trên 13 tuổi, thanh niên và người lớn, tiêm 2 liều cách nhau tốt nhất là sau 6 tuần.

Triệu chứng

  • Biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ, một số trường hợp nhất là trẻ em có thể không có triệu chứng báo động…
  • Người bệnh sẽ xuất hiện những “nốt rạ”, trong vòng 12 – 24 giờ, các nốt này sẽ tiến triển thành những mụn nước, bóng nước với số lượng trung bình khoảng 100 – 500 nốt.
  • Viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan…
  • Một số trường hợp có thể gây tử vong nếu người bệnh không được điều trị kịp thời.
  • Người mẹ mắc bệnh thủy đậu khi đang mang thai có thể sinh con bị dị tật bẩm sinh sau này.
  • Có thể gây chết người nhanh chóng, và một số trẻ khi bị thủy đậu vẫn mang di chứng thần kinh lâu dài: bị điếc, bị khờ, bị động kinh v.v…
  • Tránh làm vỡ các nốt thuỷ đậu vì dễ gây bội nhiễm và có thể tạo thành sẹo.
  • Vệ sinh mũi họng hàng ngày bằng dung dịch nước muối sinh lý 90/00.
  • Thay quần áo và tắm rửa hàng ngày bằng nước ấm trong phòng tắm.
  • Nên mặc quần áo rộng, nhẹ, mỏng.
  • Trẻ em nên giữ móng tay trẻ sạch hoặc có thể dùng bao tay vải để bọc tay trẻ nhằm tránh biến chứng nhiễm trùng da thứ phát do trẻ gãi gây trầy xước các nốt phỏng nước.
  • Ăn các thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, uống nhiều nước, nhất là nước hoa quả.
  • Dùng dung dịch xanh Milian (xanh Methylene) để chấm lên các nốt phỏng nước đã vỡ.

Dịch bệnh thủy đậu rất dễ lây lan nên cần tránh những nơi đông người và những người đã mắc bệnh thủy đậu. Ảnh Internet

2.4. Bệnh do virus Zika

Hiện nay bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh. Bệnh này do virus Zika là bệnh truyền nhiễm cấp tính, chủ yếu do muỗi vằn Aedes, có thể gây thành dịch. Bệnh lây truyền từ người sang người qua đường tình dục, đường máu, lây từ mẹ sang con. Thời gian ủ bệnh từ 3 đến 12 ngày, người bị bệnh thường có các biểu hiện như sốt nhẹ, phát ban trên da, viêm kết mạc, đau khớp, đau cơ, mệt mỏi và đau đầu, tuy nhiên, khoảng 80% trường hợp nhiễm virus Zika không có biểu hiện lâm sàng. Các bà mẹ bị nhiễm virus zika sinh ra và hội chứng viêm đa dễ dây thần kinh Guillain-Barré.

Nên xét nghiệm virus Zika khi có đủ các yếu tố như mang thai 3 tháng đầu; đang sinh sống hoặc đã từng đến vùng có dịch; chồng/ bạn tình có kết quả xét nghiệm dương tính với virus Zika; có dấu hiệu sốt hoặc phát ban và có ít nhất một trong các triệu chứng như đau mỏi cơ khớp, viêm kết mạc.

Cách phòng dịch bệnh virus Zika

– Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng.

– =Hàng tuần thực hiện các biện pháp diệt loăng quăng, bọ gậy bằng cách thả cá vào dụng cụ chứa nước lớn, thau rửa dụng cụ chứa nước, thay bình hoa, bỏ muối hoặc dầu vào bát kê chân chạn.

– Hàng tuần loại bỏ các vật liệu phế thải, các hốc nước tự nhiên không cho muỗi đẻ trứng như chai, lo, mảnh chai, vỏ dừa, mảnh lu vỡ…

– Ngủ màn, mặc quần áo dài phòng muỗi đốt ngay cả ban ngày.

– Tích cực phối hợp với ngành y tế trong các đợt phun hóa chất diệt muỗi để phòng, chống dịch.

– Khuyến cáo người dân không hoang mang lo lắng thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh cho cá nhân gia đình và cộng đồng.

– Khi bị sốt đến ngay cơ sở y tế để được khám và tư vấn điều trị, không tự ý điều trị tại nhà.

2.5. Bệnh tay chân miệng

Hiện nay, dịch bệnh tay chân miệng không chỉ bùng phát ở trẻ nhỏ, mà đã xuất hiện ở người lớn, tác nhân gây bệnh vẫn là do virus Cosackievirus A (thường gặp A16), Coxsackievirus B; Echovirus; Enterovirus (thường gặp E70, E68 hoặc CV-B2 các virus này thuộc họ Picornaviridae.

Bệnh lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với người bị nhiễm bệnh: tiết dịch mũi hoặc dịch họng, nước bọt, chất lỏng từ mụn nước, ho hoặc hắt hơi. Thời gian ủ bệnh là 3-6 ngày. Bệnh không có cách điều trị bệnh và vắc xin phòng ngừa.

Giảm bệnh bằng cách: Tthuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen hoặc acetaminophen, thuốc rửa mũi miệng.

Biến chứng: Viêm màng não, viêm não, đe dọa đến tính mạng.

Các triệu chứng

– Sốt, viêm họng, cảm thấy khó chịu, đau, đỏ giống như vảy trên lưỡi, nướu, bên trong má, chán ăn,…

– Bệnh nhi còn phát ban đỏ, không ngứa nhưng đôi khi bị phồng rộp trên lòng bàn tay, bàn chân, trường hợp hiếm có thể xuất hiện trên mông.

– Rửa tay thật kỹ.

– Bố mẹ cũng cần vệ sinh tay chân sạch sẽ sau khi thay tã, vệ sinh cho bé.

– Không nên cho bé đi học trước khi khỏi hẳn bệnh.

– Dọn dẹp gọn gàng nơi ở của gia đình và phòng nghỉ của trẻ. Tẩy trùng nhà cửa, đồ chơi của trẻ bằng dung dịch sát khuẩn.

– Hạn chế tối đa để trẻ mút tay, cho đồ chơi vào miệng.

– Theo dõi trẻ bị sốt đang sống trong vùng dịch. Không đưa trẻ đến trường trong thời gian nghi ngờ mắc bệnh lây truyền.

2.6. Bệnh tiêu chảy, tả

Thời tiết nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh phát triển vào mùa hè. Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy , trong đó có nguyên nhân do virus, vi khuẩn, nguy hiểm nhất là tiêu chảy do phẩy khuẩn tả (còn gọi là bệnh tả). Bệnh lây theo đường tiêu hóa qua thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn, bệnh có liên quan chặt chẽ với điều kiện môi trường, nước, an toàn thực phẩm và thói quen vệ sinh của người dân.

Nguyên nhân

– Những người ăn uống và sống gần với người bị tiêu chảy dễ mắc bệnh nếu không áp dụng các biện pháp phòng bệnh.

– Sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh, đổ thẳng phân ra cống, mương, ao, hồ, sông, suối….

– Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.

– Ăn uống không hợp vệ sinh, hay ăn rau sống, thủy hải sản chưa nấu chín kỹ.

– Dân cư tại khu vực bị ngập lụt và sau ngập lụt cũng dễ mắc bệnh.

– Đầy bụng, sôi bụng.

– Tiêu chảy liên tục, nhiều lần, lúc đầu phân lỏng, sau toàn nước (trong trường hợp bị bệnh tả: phân toàn nước đục như nước vo gạo).

– Nôn, lúc đầu nôn ra thức ăn, sau chỉ nôn ra toàn nước trong hoặc màu vàng nhạt.

– Người mệt lả, có thể bị chuột rút, biểu hiện tình trạng mất nước từ nhẹ đến nặng như: khát nước, da khô, nhăn nheo, hốc hác, mắt trũng, mạch nhanh, huyết áp hạ, có khi không đo được huyết áp, tiểu tiện ít hoặc vô niệu, chân tay lạnh… và có thể dẫn đến tử vong.

– Tăng cường vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.

– Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

– Bảo vệ nguồn nước và dùng nước sạch.

– Tăng cường giám sát, xử lý kịp thời các ổ dịch như phun thuốc, vệ sinh môi trường…

– Xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của gia đình.

– Tham gia vệ sinh môi trường, dọn dẹp phế thải, phun thuốc diệt muỗi, ngủ màn.

– Tiêm Vắc xin phòng bệnh theo quy định… nhằm ngăn chặn kịp thời nguy cơ gây phát sinh, phát triển các dịch bệnh truyền nhiễm trong mùa hè. Đặc biệt là với bà bầu .

– Phun thuốc diệt côn trùng và vệ sinh sạch sẽ nơi ở và sinh hoạt.

– Rửa tay hàng ngày bằng dung dịch diệt khuẩn tay nhanh đặc biệt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

– Phòng ngủ phải yên tĩnh, thoáng mát, sạch sẽ vào mùa hè.

– Tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, nguồn gốc thực phẩm. Đảm bảo ăn chín uống sôi, dinh dưỡng hợp lí. Cung cấp đủ nước uống, nước sạch cho mọi người.

3. Cách phòng chống dịch bệnh mùa hè

Khi chế biến thức ăn cần phải tuân thủ những quy trình như :

– Thực hiện đúng quy trình chế biến một chiều theo quy định.

– Rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn để đảm bảo không làm nhiễm mầm bệnh từ tay bẩn vào thức ăn.

– Sử dụng dao, thớt, dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín.

– Mang đầy đủ đồ dùng bảo hộ.

– Không sử dụng các chất phụ gia cấm sử dụng như hàn the, phẩm màu…

Dịch bệnh mùa hè sẽ được đẩy lùi nếu bạn có chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh. Hãy cùng chung tay bảo về môi trường, nguồn nước và kể cả bản thân của chúng ta luôn sạch sẽ để những dịch bệnh mùa hè sẽ được giảm đi và không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và cả tính mạng của chúng ta và của gia đình.

BAN HẬU CẦN – QYNV

]]>
Tăng cường phòng chống sốt xuất huyết Dengue https://benhvienquany354.medihome.com.vn/tang-cuong-phong-chong-sot-xuat-huyet-dengue.html Tue, 12 Nov 2024 07:17:59 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=1786 Theo Bộ y tế, từ đầu năm 2022 đến nay cả nước ghi nhận hơn 10.000 trường hợp Sốt xuất huyết Dengue, trong đó đã có 02 ca tử vong, số ca mắc tập trung chủ yếu tại các tỉnh phía Nam và đang có xu hướng tăng nhanh.

Hiện nay, miền Bắc đã bắt đầu vào mùa hè với nền nhiệt sẽ tăng mạnh trong  những tháng tới, do đó chúng ta cần hiểu và biết cách phòng tránh Sốt xuất huyết dengue.

1.   Tổng quan

Sốt xuất huyết dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch do virus dengue gây nên với biểu hiện lâm sàng từ nhẹ có sốt đơn thuần đến sốt xuất huyết không sốc hay có sốc có thể tử vong nếu không phát hiện và điều trị kịp thời.

Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh.

Bệnh có tính chất toàn cầu. Việt Nam là một trong các nước bệnh lưu hành nặng.

Virus dengue có 4 týp huyết thanh D1, D2, D3, D4.

2. Dịch tễ học

Bệnh lưu hành ở vùng nhiệt đới, chủ yếu ở Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Bệnh thường gây dịch ở các vùng đô thị hoặc khu dân cư đông đúc, ngày nay dịch xuất hiện cả ở các vùng nông thôn.

Dịch SXH.D bùng nổ theo chu kỳ với khoảng cách trung bình từ 3 – 5 năm. Tại các tỉnh miền Bắc bệnh thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 11, đỉnh cao vào tháng 7, 8, 9 và 10. Miền Nam và miền Trung, bệnh SXH.D xuất hiện quanh năm với tần số mắc nhiều hơn từ tháng 4 đến tháng 11.

Về tuổi mắc bệnh cũng có sự khác biệt giữa các miền. Miền Bắc tất cả lứa tuổi đều mắc bệnh, miền Nam lứa tuổi mắc bệnh phần lớn là trẻ em.

3. Lâm sàng

3.1. Giai đoạn sốt

Sốt cao liên tục kéo dài từ 2 – 7 ngày.

Da xung huyết hay phát ban, đau đầu, đau mỏi khắp mình, nhức hố mắt,

Chấm xuất huyết dưới da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, phụ nữ có thể có hành kinh sớm.

Cận lâm sàng: Hematocrit bình thường, tiểu cầu bình thường hay hơi giảm, Bạch cầu bình thường hay giảm nhẹ.

3.2. Giai đoạn nguy hiểm

Thường vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh, gặp nhiều xung quanh ngày thứ 5 của bệnh.

Nhiệt độ có thể giảm nhanh, đôi khi vẫn còn sốt cao.

Các dấu hiệu cảnh báo: Đau bụng vùng gan, nôn liên tục, có dấu hiệu ứ nước trên lâm sàng: bụng chướng, nề mí mắt, xuất huyết niêm mạc ( củng mạc mắt, chảy máu cam nhiều, hành kinh số lượng nhiều). Mệt mỏi nhiều hay li bì, đôi khi kích thích.

 Nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, người bệnh sẽ phục hồi nhanh. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời dẫn đến sốt xuất huyết dengue nặng với các biểu hiện sau:

–  Thoát huyết tương: Nề mi mắt và căng da, tràn dịch màng bụng, phổi. Hematocrit tăng cao, albumin máu giảm. Xuất hiện Sốc

–  Biểu hiện Sốc: Mạch nhanh nhỏ khó bắt, chi lạnh, nổi vân tím, thiểu niệu lượng nước tiểu <20ml/giờ. Huyết áp hạ hay kẹt

–  Biểu hiện xuất huyết: Người bệnh có xuất huyết trên da như chấm xuất huyết, mảng bầm tím, xuất huyết nơi tiêm truyền; xuất huyết niêm mạc như chảy máu cam, chân răng, kinh nguyệt kéo dài số lượng nhiều;. Nặng xuất huyết nội tạng chảy máu tiêu hoá, chảy máu phổi hay xuất huyết não.

 Các rối loạn khác: chức năng gan, suy hô hấp, rối loạn ý thức, rối loạn nhịp tim.

3.3. Giai đoạn hồi phục

Hết sốt, sau giai đoạn nguy hiểm từ 24 đến 48 giờ, Toàn trạng người bệnh tốt lên, thèm ăn, các triệu chứng tiêu hoá giảm, tiểu nhiều.

4. Xét nghiệm

Xét nghiệm máu:

– Tiểu cầu giảm từ ngày thứ 2 trở đi.

– Hematocrit tăng , bạch cầu bình thường hay giảm nhẹ.

MAC- ELISA: Phát hiện tăng kháng thể kháng dengue đặc hiệu IgM. Hoặc tìm kháng nguyên NS1 từ ngày đầu đến ngày thứ 4 của bệnh.

5. Chẩn đoán

5.1. Sốt xuất huyết Dengue

Sốt cao đột ngột liên tục từ 2 – 7 ngày và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau:

– Biểu hiện xuất huyết dưới da, niêm mạc.

– Nhức đầu, buồn nôn, chán ăn.

– Da xung huyết, phát ban.

– Đau cơ khớp.

– Cận lâm sàng: Hematocrit bình thường hay tăng. Số lượng tiểu cầu bình thường hay giảm. Bạch cầu bình thường.

5.2. Sốt xuất huyết dengue có dấu hiệu cảnh báo: bao gồm các triệu chứng lâm sàng SXHD kèm theo các dấu hiệu sau:

– Vật vã, li bì, lừ đừ, đau bụng, đau bụng vùng gan.

– Gan to.

– Nôn nhiều.

– Xuất huyết niêm mạc, tiểu ít.

– Hematocrit tăng cao hay tăng nhanh, số lượng tiểu cầu giảm nhanh. 

5.3. Sốt xuất huyết dengue nặng

Là SXHD và có một hay nhiều biểu hiện sau:

– Sốc giảm thể tích do thoát huyết tương, hay có thoát dịch các màng gây khó thở.

–  Xuất huyết nặng, có suy đa tạng.

6. Điều trị

6.1. Điều trị sốt xuất huyết Dengue

Hạ sốt: Chỉ can thiệp hạ sốt khi sốt quá cao và có nguy cơ gây co giật.

Các biện pháp hạ nhiệt vật lý: Để bệnh nhân ở buồng thoáng mát, mặc quần áo mỏng, rộng, chườm mát.

Thuốc hạ nhiệt được dùng là: Paracetamol

* Lưu ý: Không sử dụng ASPIRIN hoặc SALYCILATE, analgin, ibuprofen để điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu.

– Uống vitamin C đơn thuần hoặc kết hợp với rutin (viên Rutin C).

– Uống nhiều nước:

+  Thường dùng là oresol (NaCl 3,5g, bicarbonate Na 2,5g; KCL 1,5g và glucoza 20g đóng thành gói pha với 1 lít nước).

+  Nếu không có sẵn ORESOL có thể dùng nước trái cây như nước dừa, nước cam, nước chanh đường v.v.

Nếu bệnh nhân không uống được vì nôn nhiều, phải đưa đến các cơ sở y tế để bù dịch sớm bằng đường truyền tĩnh mạch..

6.2 Điều trị sốt xuất huyết dengue có dấu hiệu cảnh báo và sốc dengue

Nếu người bệnh có các biểu hiện sốt cao mệt lả, vã mồ hôi, lạnh chi, nôn nhiều, đau bụng vùng gan (Dưới sườn phải), chảy máu cam, hành kinh nhiều, thường xảy ra vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 của bệnh. Người bệnh phải được nhập viện điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

7. Phòng bệnh

Hiện nay chưa có vacxin phòng bệnh và cũng không có thuốc điều trị đặc hiệu nên việc phòng bệnh chủ yếu dựa vào phòng chống vectơ truyền bệnhCác biện pháp bao gồm.

7.1. Vệ sinh môi trường

– Nhằm giảm tới mức thấp nhất sự sinh sản và phát triển của muỗi.

– Diệt muỗi-bọ gậy bằng các biện pháp sinh học hoặc hoá chất.

– Phun thuốc diệt muỗi, dọn dẹp những chỗ muỗi thích đậu, như dây treo quần áo, chỗ tối.

7.2. Bảo vệ cá nhân: tránh muỗi đốt

– Dùng hương muỗi, bình xịt muỗi.

– Sử dụng màn và rèm tẩm hoá chất diệt côn trùng.

– Sử dụng quần áo chống muỗi.

BAN HẬU CẦN – QYNV

]]>
Tác hại của thuốc lá đến môi trường https://benhvienquany354.medihome.com.vn/tac-hai-cua-thuoc-la-den-moi-truong.html Tue, 12 Nov 2024 07:10:43 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=1783 Thuốc lá không chỉ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống của con người.

Hút thuốc là nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm không khí trong nhà, nơi làm việc, trường  học, nơi công cộng… và ngoài trời do khói thuốc thải ra ngoài không khí hàng ngàn chất hóa học độc hại. Ngoài tác hại đối với sức khỏe thì thuốc lá cũng góp phần không nhỏ vào việc hủy hoại môi trường. Các đầu mẩu thuốc lá và vỏ bao sau khi sử dụng sinh ra một khối lượng rác thải lớn; ước tính mỗi năm có tới 4.500 tỷ đầu lọc thuốc lá thải ra ngoài môi trường. Không chỉ là rác thải bẩn, đầu lọc thuốc lá còn gây hại cho các sinh vật dưới nước nếu bị bỏ lại trên bãi biển, sông, hồ hoặc trôi xuống cống thoát nước vì phải mất từ 5 – 7 năm mới phân hủy hết.

Mỗi năm, ước tính có 1,4% diện tích rừng bị tàn phá để lấy gỗ sấy thuốc lá, ngoài ra, gỗ còn được sử dụng để xây lò sấy, làm giấy cuốn thuốc lá và bao bì đựng thuốc lá. Trong quá trình sản xuất thuốc lá nhiều chất thải được thải ra môi trường, bao gồm: dung môi, bùn than, dầu nhựa, giấy và gỗ cũng như các chất thải hóa học độc hại khác. Thuốc lá là cây sử dụng nhiều chất dinh dưỡng trong đất. Không có loại cây nào hấp thu nhiều chất dinh dưỡng trong đất (kali, phốt pho và ni tơ) nhiều như cây thuốc lá, dẫn đến hiện tượng xói mòn đất ngày càng nhanh do đất bị bạc màu. Trồng cây thuốc lá phải sử dụng nhiều loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ, các chất độc hại có trong thuốc thẩm thấu, tích tụ gây ô nhiễm nguồn nước, đất… Ngoài ra, tàn thuốc lá có thể là một trong những nguyên nhân gây cháy rừng và hỏa hoạn lớn vì thường cháy lâu, âm ỉ.

Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo: Không có mức độ an toàn trong việc tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động, nên để bảo vệ sức khỏe cộng đồng khỏi tác hại của việc tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động thì không khí trong nhà phải hoàn toàn không có khói thuốc. Cũng như Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2012, “Mọi công dân được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá, cũng như yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá” như: Cơ sở y tế, trường học, nơi làm việc, địa điểm vui chơi, giải trí, khu vực có nguy cơ cháy nổ cao…

Thuốc lá là nguyên nhân gây nên nhiều bệnh tật và tử vong nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa được nếu mọi người thực hiện nghiêm theo những quy định của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá. Thiết lập môi trường không có khói thuốc lá đã được chứng minh là cách tiếp cận đơn giản, hiệu quả để dự phòng phơi nhiễm và tác hại liên quan đến thuốc lá.

Do vậy, chung tay xây dựng môi trường không khói thuốc lá là biện pháp hiệu quả để bảo vệ mọi người không tiếp xúc với khói thuốc lá.

]]>
Fibroscan – Kỹ thuật siêu âm đàn hồi gan tại Bệnh viện Quân y 354 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/fibroscan-ky-thuat-sieu-am-dan-hoi-gan-tai-benh-vien-quan-y-354.html Tue, 12 Nov 2024 06:55:51 +0000 https://benhvienquany354.medihome.com.vn/?p=1776 1. Fibroscan là gì?

Fibroscan là một phương pháp siêu âm đàn hồi gan hiện đại, không xâm lấn và không gây đau đớn cho người bệnh. Được phát triển để đo độ cứng của gan, kỹ thuật này đặc biệt hữu ích trong việc đánh giá mức độ xơ hóa và mỡ gan. Fibroscan hoạt động bằng cách truyền sóng rung vào gan để đo lường mức độ đàn hồi của các mô gan. Kết quả đo độ cứng này giúp các bác sĩ xác định chính xác các mức độ tổn thương trong gan mà không cần phải tiến hành sinh thiết (lấy mẫu mô gan).

2. Tầm quan trọng của kỹ thuật Fibroscan trong chẩn đoán bệnh gan

Fibroscan là công cụ đột phá trong việc chẩn đoán các bệnh lý gan như xơ gan, viêm gan mạn tính, và gan nhiễm mỡ. Các bệnh gan thường phát triển âm thầm, và chỉ khi đạt đến giai đoạn nặng thì người bệnh mới cảm nhận rõ các triệu chứng. Nhờ Fibroscan, người bệnh có thể phát hiện sớm tình trạng gan của mình mà không cần chờ đến giai đoạn nặng.

Việc phát hiện và chẩn đoán chính xác tình trạng xơ hóa gan và gan nhiễm mỡ giúp bác sĩ có thể đưa ra phương pháp điều trị kịp thời và hiệu quả hơn. Đặc biệt, đối với các bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh gan cao (như người mắc viêm gan B, viêm gan C, hay người uống rượu thường xuyên), việc kiểm tra định kỳ bằng Fibroscan sẽ giúp theo dõi sát sao tình trạng sức khỏe của gan.

3. Lợi ích của kỹ thuật Fibroscan tại Bệnh viện Quân Y 354

Tại Bệnh viện Quân Y 354, Fibroscan được thực hiện với các trang thiết bị tối tân và đội ngũ bác sĩ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm. Dưới đây là một số lợi ích nổi bật khi thực hiện Fibroscan tại bệnh viện:

  • Không xâm lấn và không đau: Khác với sinh thiết gan, Fibroscan là một kỹ thuật hoàn toàn không gây đau đớn cho bệnh nhân. Người bệnh chỉ cần nằm yên trong vài phút để bác sĩ thực hiện siêu âm, không cần gây mê hoặc dùng kim tiêm.
  • Kết quả nhanh chóng và chính xác: Kết quả của Fibroscan có thể có ngay trong vòng vài phút sau khi thực hiện, giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán nhanh chóng và chính xác về tình trạng của gan.
  • Giúp theo dõi tiến triển của bệnh gan: Đối với những bệnh nhân mắc viêm gan mạn tính, xơ gan hoặc gan nhiễm mỡ, việc kiểm tra định kỳ bằng Fibroscan giúp theo dõi quá trình phát triển của bệnh, từ đó điều chỉnh phương pháp điều trị phù hợp.
  • An toàn và không gây biến chứng: Vì không xâm lấn, Fibroscan là kỹ thuật an toàn, không có nguy cơ nhiễm trùng hoặc các biến chứng tiềm ẩn như trong các phương pháp can thiệp khác.

4. Đối tượng nên thực hiện Fibroscan

Fibroscan là một kỹ thuật an toàn và phù hợp cho nhiều đối tượng, đặc biệt là những người có nguy cơ mắc bệnh gan cao, bao gồm:

  • Người mắc viêm gan B, viêm gan C mạn tính: Đây là nhóm đối tượng có nguy cơ cao phát triển xơ gan và các biến chứng nguy hiểm, vì vậy việc thực hiện Fibroscan định kỳ rất quan trọng.
  • Người bị gan nhiễm mỡ: Gan nhiễm mỡ không chỉ ảnh hưởng đến chức năng gan mà còn có nguy cơ dẫn đến xơ gan. Fibroscan giúp theo dõi mức độ mỡ tích tụ và xơ hóa gan hiệu quả.
  • Người thường xuyên uống rượu: Uống rượu thường xuyên là một trong những nguyên nhân chính gây tổn thương gan. Fibroscan sẽ giúp phát hiện sớm tình trạng xơ hóa gan ở những người có thói quen uống rượu nhiều.
  • Người béo phì hoặc mắc tiểu đường: Béo phì và tiểu đường cũng là yếu tố nguy cơ gây gan nhiễm mỡ. Fibroscan giúp phát hiện và theo dõi tình trạng gan của những người trong nhóm nguy cơ này.

5. Quy trình thực hiện Fibroscan tại Bệnh viện Quân Y 354

Quy trình thực hiện Fibroscan tại Bệnh viện Quân Y 354 được thực hiện bởi đội ngũ y bác sĩ chuyên nghiệp và tuân thủ các bước sau:

  1. Chuẩn bị bệnh nhân: Bệnh nhân sẽ được yêu cầu nằm ngửa và giữ bình tĩnh trong suốt quá trình siêu âm. Bác sĩ sẽ đặt đầu dò Fibroscan ở vị trí tương ứng với gan và điều chỉnh thiết bị để thu nhận sóng siêu âm.

  2. Tiến hành siêu âm: Bác sĩ sẽ dùng đầu dò phát ra sóng rung vào gan để đo độ đàn hồi của các mô gan. Quá trình này diễn ra nhanh chóng và hoàn toàn không đau.

  3. Đọc kết quả: Sau khi hoàn tất, kết quả đo độ cứng của gan sẽ được máy phân tích và hiển thị trên màn hình. Bác sĩ sẽ dựa vào các chỉ số này để đánh giá mức độ xơ hóa và mỡ gan của bệnh nhân.

  4. Tư vấn sau kiểm tra: Bác sĩ sẽ giải thích kết quả và tư vấn phương pháp điều trị hoặc cách chăm sóc sức khỏe gan cho bệnh nhân, tùy theo mức độ tổn thương của gan.

6. Tại sao nên chọn Bệnh viện Quân Y 354 để thực hiện Fibroscan?

Bệnh viện Quân Y 354 tự hào là địa chỉ uy tín trong việc cung cấp dịch vụ kiểm tra và chẩn đoán các bệnh lý về gan. Những lý do khiến bệnh viện trở thành lựa chọn hàng đầu của nhiều bệnh nhân gồm:

  • Đội ngũ y bác sĩ tận tâm, giàu kinh nghiệm: Bệnh viện sở hữu đội ngũ y bác sĩ có trình độ cao, dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về gan.

  • Trang thiết bị hiện đại: Bệnh viện được trang bị các thiết bị Fibroscan hiện đại, đảm bảo kết quả kiểm tra chính xác và nhanh chóng.

  • Dịch vụ chăm sóc tận tình: Bệnh viện luôn chú trọng đến sự hài lòng và an tâm của bệnh nhân trong quá trình thăm khám và điều trị, mang đến trải nghiệm tốt nhất cho người bệnh.

7. Cách đăng ký kiểm tra Fibroscan tại Bệnh viện Quân Y 354

Để thực hiện Fibroscan tại Bệnh viện Quân Y 354, bệnh nhân có thể:

  • Đăng ký trực tiếp tại quầy tiếp nhận của bệnh viện.
  • Đặt lịch hẹn qua điện thoại hoặc website của bệnh viện để được phục vụ tốt nhất.

Bệnh viện Quân Y 354 cam kết mang lại dịch vụ y tế chất lượng cao với quy trình nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, giúp bệnh nhân an tâm trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe gan.

Fibroscan là giải pháp chẩn đoán gan tiên tiến, không xâm lấn và an toàn, mang lại hiệu quả cao trong việc phát hiện và theo dõi các bệnh lý về gan. Tại Bệnh viện Quân Y 354, dịch vụ Fibroscan không chỉ đảm bảo độ chính xác và an toàn mà còn mang đến trải nghiệm thoải mái cho bệnh nhân. Để bảo vệ sức khỏe gan, hãy cân nhắc kiểm tra định kỳ bằng Fibroscan để sớm phát hiện và ngăn ngừa các bệnh gan nguy hiểm.

]]>